Tội hủy hoại tài sản người khác ở tù mấy năm

Tội hủy hoại tài sản người khác ở tù mấy năm là câu hỏi đang được nhiều độc giả thắc mắc vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm giá trị của tài sản bị hủy hoại, mức độ cố ý của hành vi, và có hay không sự tái phạm. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại vật chất mà còn đặt ra những đe dọa về an ninh cộng đồng. Những câu hỏi đặt ra là: Tại sao đây lại được coi là một tội danh nghiêm trọng và đòi hỏi những năm tù? Hãy cùng Luật Long Phan PMT tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé.

Tội hủy hoại tài sản người khác ở tù mấy nămTội hủy hoại tài sản người khác ở tù mấy năm

Phá hoại tài sản là gì?

Phá hoại tài sản là hành vi có chủ đích hoặc tình cờ gây tổn thất, hủy hoại, hoặc làm hư hại đến tài sản của người khác mà không có sự cho phép hợp pháp. Điều này có thể bao gồm việc phá hủy, làm hỏng, đập vỡ hoặc lấy mất tài sản.

Mức độ và loại hình phá hoại tài sản có thể rất đa dạng, từ những hành động nhỏ như việc làm hỏng cây cỏ hay tường nhà đến những hành động nặng nề như đốt cháy hay phá hủy tài sản công cộng, của cá nhân, tổ chức. Hành vi này không chỉ tạo ra thiệt hại về mặt tài chính mà còn mất trật tự an toàn xã hội.

Phá hoại tài sản thường bị xem là một tội danh và có thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lý. Hình phạt có thể bao gồm tiền phạt, án tù, hoặc các biện pháp phục hồi tài sản, tùy thuộc vào nghiêm trọng và hậu quả của hành vi phá hoại.

Hành vi phá hoại tài sản của người khác bị xử lý như thế nào?

Xử phạt hành chính

Người có hành vi phá hoại tài sản của người khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác:

  1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

Hình thức xử phạt bổ sung:

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.“

Như vậy, người thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác sẽ phải chịu mức xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng thời chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.

Xử lý hình sự

Cố ý đập phá tài sản của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản tại Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Hành vi phá hoại tài sản của người khác bị xử lý như thế nào?Hành vi phá hoại tài sản của người khác bị xử lý như thế nào?

Khung hình phạt tội hủy hoại tài sản của người khác khi bị truy cứu hình sự

Căn cứ Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định mức phạt đối với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác quy định thành 4 khung hình phạt:

Khung 1: Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  • Tài sản là di vật, cổ vật.

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tài sản là bảo vật quốc gia;
  • Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
  • Để che giấu tội phạm khác;
  • Vì lý do công vụ của người bị hại;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Khung 4: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trách nhiệm bồi thường khi cố ý phá hoại tài sản của người khác

Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người nào có hành vi xâm phạm về  tài sản của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

Đồng thời, Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

  • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Theo đó, trong trường hợp người nào cố tình gây thiệt hại, hủy hoại tài sản của người khác thì ngoài việc chịu các mức xử phạt theo quy định còn phải bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm cho người bị thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Bồi thường thiệt hại tài sản bị hủy hoại có được giảm nhẹ hình phạt

Mặc dù đã đền bù thiệt hại nhưng người gây thiệt hại vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi hủy hoại tài sản của người khác. Tuy nhiên, việc đã bồi thường thiệt hại có thể được coi là căn cứ để tòa xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Bồi thường thiệt hại tài sản bị hủy hoạiBồi thường thiệt hại tài sản bị hủy hoại

Luật sư tư vấn giảm nhẹ trách nhiệm khi phá hoại tài sản người khác

Để có thể áp dụng được khung hình phạt thấp nhất có thể, Công ty Luật Long Phan có thể hỗ trợ khách hàng như sau:

  • Tư vấn về thủ tục hòa giải (nếu có).
  • Trợ giúp khách hàng soạn thảo đơn yêu cầu bảo lãnh; Đơn đề nghị giảm nhẹ khung hình phạt; Đơn đề nghị chuyển khung hình phạt; Đơn kháng cáo; Đơn miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trong quá trình tố tụng.
  • Tư vấn về thu thập chứng cứ chứng minh có lợi cho khách hàng.
  • Tư vấn về bào chữa và thực hiện bào chữa cho khách hàng.

Như vậy, người phạm tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý phá hoại tài sản của người khác có thể bị phạt tối đa lên đến 20 năm tù giam. Nếu Quý độc giả có thắc mắc cùng như cần tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác hoặc các vấn đề liên quan đến luật hình sự thì hãy liên hệ qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư hình sự  tư vấn và hướng dẫn một cách chi tiết và hiệu quả nhất.

Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87