Thủ tục kháng cáo bản án tranh chấp chất hợp đồng chuyển nhượng đất đai được thực hiện khi đương sự hoặc đại diện hợp pháp của đương sự xét thấy bản án, quyết định chưa đảm bảo đúng quyền lợi của họ. Trình tự kháng cáo hiện nay quy định rất rõ trong Bộ luật Tố tụng Dân sự. Để hiểu hơn về thủ tục này, Luật Long Phan PMT xin gửi đến bài viết sau.
Kháng cáo bản án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai
Mục Lục
Người có quyền kháng cáo bản án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai
Để bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước những phán quyết không hợp pháp, không có căn cứ của Tòa án cấp sơ thẩm, pháp luật tố tụng dân sự đã quy định cho đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo. Căn cứ theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015) thì người có quyền kháng cáo là:
- Đương sự
- Người đại diện hợp pháp của đương sự,
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo
Như vậy, đương sự trong vụ án dân sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm đã tuyên để xét xử phúc thẩm.
>>>Xem thêm: Tư vấn thủ tục kháng cáo Bản án tranh chấp đất đai Sơ thẩm
Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm
Thời hạn kháng cáo bản án Sơ thẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với người kháng cáo, nếu như quá thời hạn này thì có thể đơn kháng cáo sẽ không được Tòa án chấp nhận. Theo đó, căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 273 BLTTDS 2015 thì:
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
- Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Như vậy, theo căn cứ trên thì thời hạn kháng cáo Bản án Sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; trường hợp người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa với lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án của Tòa án hoặc bản án được niêm yết, còn trường hợp vắng mặt mà không có lý do thì thời hạn kháng cáo là từ ngày tuyên án.
Thời hạn kháng cáo
Trình tự, thủ tục kháng cáo bản án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất
Hồ sơ và mẫu đơn kháng cáo
Căn cứ theo quy định tại Điều 272 BLTTDS 2015 thì hồ sơ kháng cáo bao gồm:
- Đơn kháng cáo – Mẫu đơn kháng cáo bản án dân sự số 54-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017. Trường hợp người kháng cáo không thể tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
- Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này..
>>>Xem thêm: Mẫu đơn kháng cáo dân sự
Trình tự, thủ tục kháng cáo tại Tòa án
Trình tự, thủ tục kháng cáo bản án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai theo quy định pháp luật tại các Điều 274, Điều 276, Điều 277 bao gồm:
Bước 1: Người có quyền kháng cáo nộp đơn kháng cáo đến Tòa án cấp Sơ thẩm đã ra Bản án bị kháng cáo.
Bước 2: Sau khi nhận được đơn, Tòa án cấp Sơ thẩm kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 về thời hiệu kháng cáo.
Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây:
- Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;
- Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều này.
- Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 276 của Bộ luật này.
Bước 3: Người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí Phúc thẩm.
Bước 4: Tòa án Sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện Kiểm Sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáp biết về việc kháng cáo kèm theo đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo nộp.
Bước 5: Tòa án cấp Phúc thẩm tiến hành thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm.
>>>Xem thêm: Tư vấn thủ tục kháng cáo bản án tranh chấp đất đai sơ thẩm
Quy trình nộp đơn kháng cáo về tranh chấp đất đai theo luật
Luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm
Sau đây chúng tôi xin cung cấp thêm cho quý khách hàng về các dịch vụ tư vấn mà chúng tôi cung cấp về thực hiện thủ tục kháng cáo bản án dân sự Sơ thẩm:
- Luật sư tư vấn trình tự thủ tục chi tiết để tiến hành kháng cáo
- Luật sư soạn thảo đơn kháng cáo bản án Sơ thẩm
- Cử đại diện theo ủy quyền nộp đơn kháng cáo tại Tòa án cấp Sơ thẩm ra quyết định, bản án bị kháng cáo
- Luật sư tham gia tranh tụng tại Tòa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.
Chúng tôi đã cung cấp cho quý khách hàng về thủ tục kháng cáo bản án của Tòa án về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai theo quy định của pháp luật. Trường hợp quý khách hàng còn thắc mắc về quy trình, thủ tục kháng cáo hoặc có như cầu tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề này thì hãy liên hệ với chúng tôi qua số Hotline 1900636387 hoặc liên hệ trực tiếp với trang Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Long Phan PMT của chúng tôi để được tư vấn một cách nhanh chóng và kịp thời.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.