Thủ tục giám đốc thẩm bản án dân sự đã có hiệu lực là thủ tục xem xét đặc biệt lại bản án khi có những sai lầm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Vậy cách thức tiến hành thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như thế nào? Thẩm quyền, trách nhiệm của các chủ thể ra sao ? Bài viết này sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn bao quát và toàn diện về vấn đề trên.
thủ tục giám đốc thẩm bản án dân sự đã có hiệu lực
Mục Lục
Giám đốc thẩm là gì?
Căn cứ Điều 325 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, giám đốc thẩm được hiểu là việc xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Bản án dân sự có hiệu lực
Bản án dân sự
Bản án dân sự đã có hiệu lực pháp luật.
Bản án dân sự được hiểu là văn bản ghi lại kết quả xét xử, nhận định của Tòa án nhân dân có thẩm quyền nhân danh nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam giải quyết một vụ tranh chấp dân sự liên quan.
Bản án dân sự có hai loại bao gồm:
- Bản án dân sự sơ thẩm tương ứng với cấp xét xử sơ thẩm;
- Bản án dân sự phúc thẩm tương ứng với cấp xét xử phúc thẩm.
Khi nào bản án dân sự có hiệu lực pháp luật
Bản án sơ thẩm: Căn cứ Điều 282, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, theo đó, bản án dân sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, nếu không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
Thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm:
- Kháng cáo: 15 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án hoặc kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được niêm phong;
- Kháng nghị: 15 ngày kể từ ngày Toà án tuyên án hoặc từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án; 30 ngày kể từ ngày tuyên án đối với Viện kiểm sát cấp trên.
Bản án phúc thẩm: Căn cứ Khoản 6, Điều 313, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 theo đó bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án
Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Căn cứ kháng nghị
Căn cứ Điều 326 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, theo đó bản án dân sự đã có hiệu lực pháp luật chỉ bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ sau:
- Kết luận trong bản án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại về quyền và lợi ích của đương sự;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm đương sự không thực hiện được quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ;
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến bản án không đúng;
>>Xem thêm: Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm dân sự
Thời hạn kháng nghị
Căn cứ Điều 334 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thời hạn kháng nghị là 03 năm.
Thời hạn kháng nghị có thể kéo dài thêm 02 năm kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị nếu có đủ các điều kiện sau:
- Đương sự đã có đơn đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị xem xét kháng nghị và sau khi hết thời hạn kháng nghị vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
- Căn cứ kháng nghị là bản án có hiệu lực vi phạm pháp luật, xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, bên thứ ba, xâm hại đến lợi ích công cộng và kháng nghị để khắc phục sai lầm của bản án đó.
Chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Đương sự trong vụ việc dân sự không có quyền trực tiếp yêu cầu mở thủ tục giám đốc thẩm, mà chỉ được quyền đề nghị chủ thể có thẩm quyền xem xét.
Căn cứ Điều 331 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 chủ thể có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tối cao kháng nghị đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhân dân cấp cao, các tòa án khác;
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Cấp cao kháng nghị bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi lãnh thổ.
Trình tự thủ tục giám đốc thẩm
Căn cứ vào Điều 327-350 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015, trình tự thủ tục giám đốc thẩm như sau:
- Bước 1: Đương sự nộp đơn đề nghị cho Tòa án, Viện kiểm sát, kèm theo bản án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
- Bước 2: Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn, ghi vào đơn và cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự;
- Bước 3: Kiểm tra đơn: Nếu không đủ điều kiện thì cơ quan đã nhận đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu. Hết thời hạn trên mà đương sự không sửa đổi, bổ sung thì tòa án, viện kiểm sát trả lại đơn, nêu lý do, ghi chú vào sổ nhận đơn.
- Bước 4: Nếu hồ đơn đã đầy đủ, hợp lệ, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định. Trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
>>>Tham khảo mẫu đơn đề nghị giám đốc thẩm: Mẫu đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm vụ án dân sự.
Tòa án tiến hành thủ tục giám đốc thẩm.
Luật sư tư vấn thủ tục giám đốc thẩm bản án dân sự có hiệu lực
Giám đốc thẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa chữa sai lầm trong hoạt động tố tụng, đồng thời giúp bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đương sự. Do đó, để trình tự thủ tục giám đốc thẩm được đảm bảo thực hiện, Luật sư đóng vai trò trong:
- Việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan đến bản án đã có hiệu lực
- Đưa ra các kết luận, đánh giá quá trình xét xử của Tòa án;
- Soạn thảo mẫu đơn đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại bản án có hiệu lực;
- Thay mặt thân chủ làm việc với cơ quan nhà nước.
Giám đốc thẩm không phải là thủ tục xét xử mà là thủ tục được đặt ra để Tòa án cấp trên có thể xét lại bản án khi có vi phạm pháp luật nghiêm trong trong bản án đã có hiệu lực. Thủ tục này chỉ được xem xét khi có kháng nghị của Viện kiểm sát, vì vậy đương sự cần thực hiện đơn đề nghị kháng nghị theo quy định. Quý khách cần TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vẫn chi tiết.
>> Bài viết liên quan giám đốc thẩm có thể bạn quan tâm:
- Thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm đối với yêu cầu dân sự
- Dịch Vụ Soạn Đơn Đề Nghị Kháng Nghị Giám Đốc Thẩm Dân Sự Ở Cần Thơ
- Ai Có Thẩm Quyền Kháng Nghị Khi Bản Án Có Hiệu Lực Phát Sinh Tình Tiết Mới?
Kinh gửi. Luật sư. Tôi bị công ty sa thải trái quy định. Sau đó tôi gửi đơn đến Sở Lao động Tỉnh Đồng nai nhờ can thiệp. Sở Lao động Tỉnh Đồng nai Kết luận việc công ty sa thải tôi là trái quy định.
Thứ nhất. Quyết định điều động tôi làm việc khác do tinh hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn. Nhưng trong Quyết định không ghi rõ thời hạn.
Thứ hai. Nội Quy lao động của công ty không quy định cụ thể những trường hợp nào xảy ra mới được gọi là tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn.
Thứ 3. Tôi là một cán bộ công đoàn . Khi công ty điều chuyển và sa thải tôi không có văn bản thỏa thuận với Ban chấp hành công đoàn.
Cấp Sơ thẩm Chủ tọa phiên tòa cũng nhận định như kết luận của Chánh Thanh tra sở lao động Tỉnh Đồng nai. Đồng thời chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của tôi. Thế nhưng cấp Phúc thẩm chủ tọa phiên tòa bác hết toàn bộ bản án sơ thẩm. Hiện nay tôi đã gửi đơn đến Tòa và Viện cấp cao tại T.phố Hồ Chí Minh để xin xem xét lại Bản án Phúc thẩm. Mong Luật sư giúp đỡ giùm. Trân trọng cảm ơn.
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết.
Tôi muốn hỏi về thủ tục kháng bản án dân sự phúc thẩm
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.