Thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư là điều mà doanh nghiệp cần biết khi doanh nghiệp đã, đang hoặc sẽ thực hiện hoạt động đầu tư. Luật Đầu tư đã quy định rõ những điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư bao gồm hồ sơ, giấy tờ cần thiết, thẩm quyền thực hiện cũng như trình tự, thủ tục cho từng trường hợp cụ thể. Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết sau để biết thêm thông tin chi tiết.
Chấm dứt hoạt động đầu tư
Mục Lục
Quy định về chấm dứt dự án đầu tư
Các trường hợp về chấm dứt dự án đầu tư
Căn cứ quy định tại khoản 1, 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 quy định các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư gồm:
Trường hợp nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư:
- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
- Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
- Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Trường hợp theo quyết định của cơ quan đăng ký đầu tư:
Các trường hợp luật định cơ quan đăng ký đầu tư sẽ quyết định chấm dứt dự án đầu tư như sau:
- Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật đầu tư 2020mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
- Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
- Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
- Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư
Hậu quả của việc chấm dứt dự án đầu tư
Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư nhà đầu tư sẽ phải làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết các vấn đề phát sinh trong dự án như:
- Thanh lý tài sản trong dự án;
- Chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế (trường hợp dự án đầu tư phải thành lập tổ chức kinh tế);
- Thanh lý hợp đồng hợp tác với các bên liên quan;
- Giải quyết các thủ tục phát sinh tại cơ quan Nhà nước để tránh việc sau này Nhà đầu tư không được phê duyệt thực hiện các dự án khác, ….
Cơ quan đăng ký đầu tư phải thực hiện các hoạt động cần thiết liên quan đến việc thu hồi và xử lý dự án án đầu tư bị chấm dứt theo trình tự, thủ tục Luật định.
Cơ sở pháp lý: Điều 48 Luật đầu tư 2020
Trình tự, thủ tục chấm dứt dự án đầu tư
Căn cứ Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong nhiều trường hợp khác nhau, theo đó, việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tùy từng trường hợp phải được tiến hành theo thủ tục Luật định cụ thể như sau:
Trường hợp nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt hoạt động đầu tư theo thủ tục theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
- Bước 1: Nhà đầu tư ra quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.
- Bước 2: Nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đến Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư
Trường hợp 1: Cơ quan chấm dứt hoạt động đầu tư trong trường hợp thuộc khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020
- Bước 1: Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
- Bước 2: Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
Trường hợp 2: Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp không liên lạc được với nhà đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
Bước 1: Lập biên về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư.
Bước 2: Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư.
Bước 3: Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc và đăng thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc.
- Sau 30 ngày không nhận được phải hồi từ nhà đầu tư Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến UBND cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài);
- Đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
Bước 4: Ra quyết định chấm dứt hoạt động đầu tư. Sau 12 tháng áp dụng các biện pháp trên không liên lạc được với Nhà đầu tư Cơ quan đăng ký đầu tư ra quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020; Điểm c khoản 2 Điều 57 và Điều 58 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
Các trường hợp chấm dứt dự án còn lại
Trường hợp: Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư trong trường hợp theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư:
Bước 1: Nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đầu tư
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư, kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
Bước 2: Thông báo chấm dứt hoạt động đầu tư
Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan.
Cơ sở pháp lý: Điểm b, c khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 và điểm b khoản 2 Điều 58 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
>>> Xem thêm: Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư và một số điểm cần lưu ý
Thẩm quyền giải quyết thủ tục chấm dứt dự án đầu tư
Theo Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục chấm dứt dự án đầu tư. Căn cứ khoản 2 Điều 3 và Điều 39 Luật đầu tư 2020 thì Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế là cơ quan đăng ký đầu tư.
Do đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế là cơ có thẩm quyền giải quyết thủ tục chấm dứt dự án đầu tư.
>>> Xem thêm: Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư mới nhất 2024
Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục chấm dứt dự án đầu tư
Với nhiều ưu điểm vượt trội như đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý am hiểu, có nhiều kinh nghiệm trong đa dạng các lĩnh vực khác nhau và có thể cùng lúc giải quyết hầu hết các yêu cầu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, chúng tôi xin cung cấp dịch vụ luật sư cho doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất như:
- Tư vấn về những quy định về thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
- Hướng dẫn soạn thảo đơn, cung cấp hồ sơ và chuẩn bị giấy tờ đính kèm;
- Tư vấn các vấn đề pháp lý về điều kiện chấm dứt dự án đầu tư;
- Thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo yêu cầu của khách hàng;
- Thực hiện vấn đề pháp lý có liên quan.
Dịch vụ luật sư khi chấm dứt dự án đầu tư
Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư được quy định cụ thể trong Luật Đầu tư 2020 cũng như Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Bài viết trên đã tóm tắt những điểm cần lưu ý khi thực hiện thủ tục này. Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này cần Luật sư tư vấn Luật Đầu tư hoặc có nhu cầu sử dụng Dịch vụ luật sư pháp lý dự án đầu tư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời. Xin cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.