Thủ tục cấp giấy chứng nhận sáng kiến sẽ được cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhiều bước kiểm tra, đánh giá để đảm bảo tính mới mẻ và độc đáo của sáng kiến. Các hồ sơ sẽ được xem xét kỹ lưỡng để đưa ra quyết định chứng nhận cho sáng kiến đó. Để hiểu rõ hơn về quá trình này, Luật Long Phan PMT gửi đến quý khách hàng các thông tin về các quy định pháp luật qua bài viết sau.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận sáng kiến
Mục Lục
Giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho ai?
Cấp giấy chứng nhận sáng kiến là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét các điều kiện, tính ứng dụng và vai trò của sáng kiến để cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của điều lệ sáng kiến được ban hành theo nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành thì giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho các chủ thể sau:
- Giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho tác giả/các đồng tác giả sáng kiến
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến).
- Giấy chứng nhận sáng kiến có giá trị làm bằng chứng về việc sáng kiến được một cơ sở công nhận theo Điều lệ Sáng kiến.
Từ quy định trên xác định được giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho tác giả/các đồng tác giả sáng kiến, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến).
Quy định về thủ tục công nhận sáng kiến
Yêu cầu công nhận sáng kiến và mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 13/2012/NĐ-CP, căn cứ xác định yêu cầu công nhận sáng kiến gồm:
- Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại các cơ sở sau đây:
- Tại cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
- Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến.
- Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
- Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu.
Lưu ý: Khi nộp đơn yêu cầu đến các cơ sở trên cần đảm bảo đơn yêu cầu có các nội dung đã được cụ thể tại khoản 3 Điều này.
Như vậy, yêu cầu công nhận sáng kiến là quá trình quan trọng để đảm bảo tính độc đáo và sự mới mẻ của sáng kiến.
Tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
Tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu thuộc về cơ quan có thẩm quyền đối với sáng kiến, các giai đoạn tiếp nhận và xem xét công nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 13/2012/NĐ-CP, quá trình tiếp nhận, xem xét yêu cầu công nhận sáng kiến bao gồm:
- Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 1 Điều 5 có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn thiện đơn và có trách nhiệm xét công nhận sáng kiến theo quy định tại Điều lệ này.
- Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở có trách nhiệm xem xét đơn theo quy định tại khoản 3 Điều 5 và thực hiện các thủ tục sau đây:
- Thông báo cho tác giả sáng kiến về thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 01 tháng để tác giả sửa chữa bổ sung, gửi lại.
- Thông báo cho tác giả sáng kiến về việc chấp nhận đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ đơn phù hợp với quy định
- Thông báo cho tác giả rõ lý do nếu từ chối chấp nhận đơn.
Quy trình đòi hỏi nộp hồ sơ đầy đủ, kiểm tra độ độc đáo và khả năng sáng tạo, và sau đó cấp bằng sáng kiến. Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi của người sáng chế mà còn thúc đẩy sự đổi mới và phát triển kinh tế. Vì vậy quá trình xem xét được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền liên quan đến sáng kiến.
Xét công nhận sáng kiến
Quy định về xét công nhận sáng kiến được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 13/2012/NĐ-CP thì Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 2 Điều 6 hoặc từ ngày hoàn thành việc áp dụng lần đầu, nếu sáng kiến được áp dụng lần đầu sau khi đơn được chấp nhận. Cơ sở xét công nhận sáng kiến đánh giá đối tượng nêu trong đơn theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 và thực hiện các thủ tục sau đây:
- Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cho tác giả sáng kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
- Từ chối công nhận sáng kiến trong trường hợp đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 và thông báo bằng văn bản cho tác giả sáng kiến, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Như vậy, việc xem xét, đánh giá và công nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, do Hội đồng sáng kiến các cấp thực hiện. Việc xét công nhận sáng kiến căn cứ vào các cơ sở tính mới, độc đáo và có tính ứng dụng và quá trình này được thực hiện trong thời hạn nhất định.
Xét công nhận sáng kiến
Các thông tin có trong giấy chứng nhận sáng kiến
Giấy công nhận sáng kiến có thể xem như bằng chứng công nhận sáng kiến, nên các nội dung trong giấy chứng nhận sáng kiến được quy định cụ thể theo quy định pháp luật, tránh gây khó hiểu, gây nhầm lẫn với các sáng kiến khác hoặc vi phạm đến các vấn đề về sở hữu trí tuệ.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 13/2012/NĐ-CP nêu rõ các thông tin cần có trong giấy chứng nhận sáng kiến gồm:
- Tên cơ sở công nhận sáng kiến.
- Tên sáng kiến được công nhận.
- Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến.
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
- Tóm tắt nội dung sáng kiến; lợi ích kinh tế – xã hội có thể thu được do việc áp dụng sáng kiến
- Những thông tin thích hợp khác do cơ sở công nhận sáng kiến quyết định.
Từ các quy định trên ta có thể thấy được trong quá trình xét công nhận sáng kiến, cơ quan chức năng đánh giá tính mới mẻ, sáng tạo, và độ độc đáo của sáng kiến để quyết định công nhận hay không.
Dịch vụ tư vấn về thủ tục cấp giấy chứng nhận sáng kiến
Dịch vụ tư vấn thủ tục cấp giấy chứng nhận sáng kiến giúp đơn vị, doanh nghiệp hiểu rõ và tuân thủ đầy đủ các quy định, giúp thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận sáng kiến một cách thuận lợi và nhanh chóng, Luật Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ sau:
- Tư vấn về thủ tục, điều kiện và tài liệu yêu cầu để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
- Tư vấn phương pháp, chiến lược bảo hộ tốt nhất đối với sáng kiến.
- Hỗ trợ soạn thảo các tài liệu, văn bản, đơn đề nghị liên quan đến thủ tục cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
- Luật sư đại diện khách hàng làm việc tại các cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
- Luật sư hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về sáng kiến.
Dịch vụ tư vấn về thủ tục cấp giấy chứng nhận sáng kiến
Thủ tục cấp giấy chứng nhận sáng kiến không chỉ là bước quan trọng để bảo vệ quyền lợi và công bằng cho những nỗ lực nghiên cứu, sáng tạo mà còn đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, khoa học và công nghệ. Để đảm bảo các rủi ro pháp lý trong quá trình thực hiện quý khách hàng vui lòng liên hệ qua hotline: 1900.63.63.87 để được đội ngũ Luật sư sở hữu trí tuệ giàu kinh nghiệm của Luật Long Phan PMT tư vấn và hỗ trợ.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.