Thủ tục bảo hộ giống cây trồng tại Việt Nam

Thủ tục bảo hộ giống cây trồng tại Việt Nam được quy định cụ thể tại Luật sở hữu trí tuệ. Việc bảo hộ giống cây trồng là vô cùng quan trọng nhằm xác định quyền sở hữu của chủ sở hữu giống cây trồng đó. Do đó, trong bài viết dưới đây, Luật Long Phan sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến ván đề bảo hộ giống cây trồng. Cùng tìm hiểu nhé!

bảo hộ giống cây trồng tại Việt Nam

Thủ tục bảo hộ giống cây trồng tại Việt Nam

Điều kiện bảo hộ giống cây trồng tại Việt Nam

  • Để có thể được công nhận bảo hộ giống cây trồng tại Việt Nam, giống cây trồng phải đảm bảo 3 tiêu chí về tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định theo căn cứ tại Điều 158 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Tính mới

  • Giống cây trồng được xác định là có tính mới nếu vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống cây chưa có người đăng ký bán hoặc phân phối với mục đích khai thác giống cây trên lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký 01 năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký 06 năm đối với giống cây thuộc loài thân gỗ, cây nho và 04 năm đối với các giống cây khác theo căn cứ tại Điều 159 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Tính khác biệt

  • Giống cây được coi là có tính khác biệt nếu nó có khả năng phân biệt rõ ràng với các giống cây khác đã được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên căn cứ theo Điều 160 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Tính đồng nhất

  • Giống cây trồng được coi là có tính đồng nhất nếu có sự biểu hiện như nhau về tính trạng liên quan, trừ những sai lệch trong phạm vi cho phép đối với một số tính trạng cụ thể trong quá trình nhân giống căn cứ theo Điều 161 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Tính ổn định

  • Giống cây trồng được coi là có tính ổn định nếu các tính trạng liên quan của giống cây đó vẫn giữ được các biểu hiện như mô tả ban đầu, không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong trường hợp nhân giống theo chu kỳ căn cứ theo Điều 162 Luật Sở hữu trí tuệ.

Các bước đăng ký bảo hộ giống cây trồng

1. Theo quy định tại Điều 164 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi Khoản 66 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) thì hiện tại, các tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng tại Việt Nam bao gồm:

  • Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng nỗ lực và chi phí của mình;
  • Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả tác chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng theo hợp đồng hoặc thỏa thuận khác;
  • Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc thừa kế quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng.

2. Đối với các giống cây trồng được chọn tạo và phát hiện, phát triển bằng cách sử dụng ngân sách của Nhà nước, tài chính của các dự án dưới sự quản lý của Nhà nước thì Nhà nước sẽ có quyền đối với giống cây trồng đó.

đăng ký bảo hộ giống cây trồng

Đăng ký bảo hộ giống cây trồng tại Việt Nam

Đặt tên cho giống cây trồng

1. Tại Điều 163 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010) quy định về việc đặt tên cho giống cây trồng. Khi đặt tên cho giống cây trồng, người đăng ký phải đề xuất một tên gọi phù hợp với cơ quan quản lý nhà nước. Tên gọi của giống cây trồng phải trùng với tên đã đăng ký bảo hộ ở bất kỳ quốc gia nào có ký kết thỏa thuận với Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng.

2. Tên của giống cây trồng sẽ được coi là phù hợp nếu tên đó có khả năng dễ dàng phân biệt được với tên của các giống cây khác được biết đến rộng rãi trong cùng một loài hoặc loài tương tự. Tên của giống cây trồng đăng ký sẽ không được coi là phù hợp trong một số trường hợp sau:

  • Chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình thành giống đó;
  • Dễ gây hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc tính của giống đó;
  • Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả;
  • Vi phạm đạo đức xã hội;
  • Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại đã được bảo hộ trước ngày công bố đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng;
  • Ảnh hưởng đến quyền đã có trước của tổ chức, cá nhân khác.

3. Tổ chức, cá nhân khi đưa ra thị trường hoặc chào bán vật liệu nhân giống của cây trồng phải sử dụng tên giống cây trồng như tên đã ghi trong bằng bảo hộ, kể cả sau khi kết thúc thời hạn bảo hộ.

Thành phần, số lượng hồ sơ

  • Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 Thông tư 16/2013/TT-BNNPTNT;
  • Ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định;
  • Giấy ủy quyền nếu nộp đơn thông qua đại diện;
  • Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người đăng ký là người được chuyển giao quyền đăng ký;
  • Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
  • Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ giống cây trồng – nếu nộp đơn thông qua đại diện (mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 16/2013/TT-BNNPTNT);
  • Chứng từ nộp phí, lệ phí.

Nguyên tắc ưu tiên khi nộp đơn

  • Người đăng ký bảo hộ giống cây trồng có quyền yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ được nộp trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ cùng một giống cây trồng tại nước có ký kết với nước Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng.

Quy trình thẩm định đơn

  • Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng sau khi nộp sẽ được thẩm định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp đơn.
  • Trường hợp đơn đăng ký hợp lệ, Văn phòng bảo hộ giống cây trồng công bố thông báo trên các tạp chí chuyên ngành trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày đơn được chấp nhận là hợp lệ.

Thời hạn bảo hộ

  • Văn bằng bảo hộ Giống cây trồng có hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết hết 25 năm đối với giống cây thân gỗ và cây nho; đến hết 20 năm đối với các giống cây khác.

Quyền của chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ giống cây trồng là gì?

1. Tại Điều 186 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010) quy định tác giả của giống cây trồng được bảo hộ có quyền:

  • Được nhận thù lao;
  • Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Văn bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong các tài liệu công bố về giống cây trồng.

2. Chủ của văn bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền sau đây liên quan đến vật liệu nhân giống của giống cây đã được bảo hộ:

  • Sản xuất hoặc nhân giống;
  • Chào hàng;
  • Chế biến nhằm mục đích nhân giống;
  • Xuất khẩu;
  • Nhập khẩu;
  • Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường khác;
  • Lưu giữ để thực hiện các hành vi nêu trên
  • Ngăn cấm người khác sử dụng giống cây trồng; thừa kế; kế thừa quyền và chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.

Quyền của chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ giống cây trồng

Văn bằng bảo hộ giống cây trồng

Hạn chế quyền của chủ sở hữu

Căn cứ theo Điều 190 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:

1.Các trường hợp sau đây sẽ không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được sở hữu:

  • Sử dụng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại;
  • Sử dụng nhằm mục đích lai tạo để nghiên cứu khoa học;
  • Sử dụng để tạo ra giống cây trồng mới khác biệt với giống cây trồng đã được bảo hộ;
  • Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng được bảo hộ để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình.

2. Quyền đối với giống cây trồng không được áp dụng đối với các hành vi liên quan đến vật liệu của giống cây trồng được bảo hộ do chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ cho phép bán hoặc bằng cách khác đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, trừ các hành vi:

  • Liên quan đến việc nhân tiếp giống cây trồng đó;
  • Liên quan đến việc xuất khẩu các vật liệu của giống cây trồng có khả năng nhân giống vào những nước không bảo hộ các chi hoặc loài cây trồng đó, trừ trường hợp xuất khẩu vật liệu nhằm mục đích tiêu dùng.

Nghĩa vụ của chủ sở hữu văn bằng bảo hộ

Theo quy định tại Điều 191 Luật sở hữu trí tuệ 2005, chủ sở hữu văn bằng bảo hộ giống cây trồng có các nghĩa vụ sau:

  • Nộp lệ phí khi nộp hồ sơ yêu cầu thẩm định về hình thức và nội dung hồ sơ để cấp Văn bằng bảo hộ;
  • Nộp lệ phí hàng năm kể từ năm được cấp Văn bằng bảo hộ để duy trì hiệu lực của Văn bằng đó;
  • Chủ sở hữu văn bằng bảo hộ phải trả thù lao cho tác giả trong trường hợp tác giả được thuê hoặc làm theo hợp đồng, thỏa thuận khác;
  • Trực tiếp duy trì hoặc ủy quyền cho người khác duy trì vật liệu của giống được bảo hộ và cung cấp vật liệu nhân đó theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để lưu giữ quỹ gen, làm mẫu chuẩn và gieo trồng để kiểm tra tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống được bảo hộ;
  • Tổ chức, cá nhân Việt Nam khi muốn chuyển nhượng quyền sở hữu Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới cho tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

>> Xem thêm: Tư vấn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả

Hủy bỏ và đình chỉ văn bằng bảo hộ trong một số trường hợp

1. Văn bằng bảo hộ giống cây trồng tại Việt Nam sẽ bị hủy bỏ khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:

  • Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng do người không có quyền đăng ký đứng tên, trừ trường hợp quyền đối với giống cây trồng được chuyển lại cho người có quyền đăng ký;
  • Giống cây trồng không đáp ứng các điều kiện về tính mới hoặc tính khác biệt tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ;
  • Giống cây trồng không đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất hoặc tính ổn định trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp dựa trên kết quả khảo nghiệm kỹ thuật do người đăng k‎ý thực hiện.

2. Văn bằng bảo hộ bị đình chỉ khi thuộc các trường hợp theo Điều 170 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:

  • Tính đồng nhất và tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng được các yêu cầu như tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ;
  • Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí theo quy định;
  • Chủ văn bằng bảo hộ không cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc duy trì văn bằng bảo hộ theo quy định;
  • Chủ bằng bảo hộ không thay đổi tên của các giống cây trồng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.

>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu

Trên đây là thủ tục bảo hộ giống cây trồng tại Việt Nam mà bạn có thể tham khảo để hiểu rõ hơn về quy trình, thủ tục và một số vấn đề liên quan của việc bảo hộ giống cây trồng. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn Luật sở hữu trí tuệ của Công ty Luật Long Phan PMT thông qua hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.

Tham vấn Luật sư: Trần Tiến Lực - Tác giả: Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87