Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh

Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh đã được nêu rõ trong quy định của pháp luật về cạnh tranh. Việc xác định được thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ giúp khách hàng bảo vệ tốt nhất về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết bên dưới Luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ thông tin chi tiết để giúp khách hàng rõ hơn về vấn đề này.

Thời hạn điều tra về cạnh tranhThời hạn điều tra về cạnh tranh

Vụ việc cạnh tranh là gì?

Căn cứ theo khoản 9 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 thì vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh bị điều tra, xử lý theo quy định của Luật Cạnh tranh2018, bao gồm vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.

Như vậy, có thể hiểu vụ việc cạnh tranh là vụ việc có những hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong sản xuất, kinh doanh hay tiêu thụ hàng hóa, hay các lợi ích về kinh tế, thương mại được bị điều tra, xử lý theo quy định trong luật cạnh tranh.

Điều tra vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào?

Thẩm quyền ra quyết định điều tra

Căn cứ Điều 80 Luật Cạnh tranh 2018 quy định:

Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:

  • Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 77 của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này;
  • Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.

Như vậy, thẩm quyền ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh là Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.

Các trường hợp phải thực hiện điều tra

Căn cứ theo Điều 80 Luật Cạnh tranh 2018 về quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh thì những trường hợp sau đây phải thực hiện điều tra:

  • Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 77 của Luật Cạnh tranh 2018 và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật Cạnh tranh 2018;
  • Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.

Như vậy, trường hợp phải thực hiện điều tra vụ việc cạnh tranh khi hồ sơ khiếu nại của bên khiếu nại vụ việc cạnh tranh là hợp lệ, hoặc khi không nhận được thư khiếu nại mà Cục Quản lý cạnh tranh phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh.

Trường hợp điều tra cạnh tranhTrường hợp điều tra cạnh tranh

Quy trình điều tra vụ việc cạnh tranh

Hồ sơ yêu cầu điều tra

Căn cứ theo khoản 3 Điều 77 Luật Cạnh tranh 2018, hồ sơ yêu cầu điều tra vụ việc cạnh phải đáp ứng đầy đủ hồ sơ về khiếu nại vụ việc cạnh tranh gồm:

  • Đơn khiếu nại theo mẫu do Ủy Ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành, các mẫu được ban hành kèm theo Quyết định 60/QĐ-CT ngày 05/7/2023 của Chủ tịch Ủy Ban Cạnh tranh Quốc gia.
  • Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại có căn cứ và hợp pháp;
  • Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết để giải quyết vụ việc.

Điều kiện thụ lý

Căn cứ theo Điều 77, Điều 79 và Điều 80 Luật cạnh tranh 2018, điều kiện để thụ lý hồ sơ yêu cầu điều tra vụ việc cạnh tranh của Cục Quản lý cạnh tranh bao gồm các điều kiện sau:

Trường hợp khiếu nại vụ việc cạnh tranh thì:

  • Phải có hồ sơ chi tiết, hợp lệ theo quy định của luật cạnh tranh
  • Nộp hồ sơ trong thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
  • Không rơi vào những trường hợp trả lại khiếu nại được quy định tại Điều 79 Luật Cạnh tranh 2018.

Trường hợp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện

Trình tự thực hiện

Căn cứ theo quy định tại Điều 76, Điều 78, Điều 80, Điều 81, Điều 86, Điều 87, Điều 88 Luật Cạnh tranh 2018, trình tự điều tra vụ việc cạnh tranh được thực hiện như sau:

Bước 1: Xác minh thông tin về hành vi vi phạm: Ủy ban Cạnh tranh quốc gia tiếp nhận, xác minh, đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi vi phạm cạnh tranh.

Bước 2: Thụ lý vụ việc cạnh tranh: Sau khi xác minh thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh sẽ xem xét điều tra thụ lý vụ việc cạnh tranh.

Bước 3: Cục quản lý cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh theo thời hạn điều tra từng loại vụ việc cạnh tranh.

Bước 4: Báo cáo điều tra sau khi kết thúc điều tra vụ việc cạnh tranh gồm các nội dung:

  • Tóm tắt vụ việc cạnh tranh
  • Xác định hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh
  • Chứng cứ xác minh vụ việc vi phạm cạnh tranh
  • Đề xuất biện pháp xử lý vi phạm vụ việc cạnh tranh

Bước 5: Đình chỉ điều tra; khôi phục điều tra

Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định đình chỉ trong các trường hợp quy định tại Điều 86 Luật Cạnh tranh 2018:

  • Trong quá trình điều tra không thể thu thập chứng cứ để chứng minh được hành vi vi phạm theo quy định của Luật này;
  • Bên khiếu nại rút hồ sơ khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chấp thuận;
  • Trường hợp thực hiện điều tra quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chấp thuận.

Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tự mình hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hoặc theo đề nghị của các bên liên quan khôi phục điều tra trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Cạnh tranh 2018:

  • Bên bị điều tra không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ cam kết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 86 của Luật này;
  • Việc chấp thuận cam kết của bên bị điều tra dựa trên các thông tin không đầy đủ, không chính xác hoặc thông tin sai lệch do các bên cung cấp.

>>>Xem thêm: Quy trình điều tra, xử lý vi phạm về cạnh tranh theo luật cạnh tranh 2018

Thời hạn tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh

Đối với thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh được quy định tại điều 81 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

  • Thời hạn điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh là 09 tháng kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
  • Thời hạn điều tra vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 90 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 60 ngày.
  • Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày.
  • Việc gia hạn điều tra phải được thông báo đến bên bị điều tra và các bên liên quan chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày kết thúc thời hạn điều tra.

Như vậy, thời hạn điều tra đối với vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế, vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và việc gia hạn điều tra được nêu trong các quy định của pháp luật như trên.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục khiếu nại về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của đối thủ

Luật sư tư vấn pháp luật cạnh tranh

Để giải quyết các vấn đề về pháp lý của vụ việc cạnh tranh, Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ bao gồm:

  • Dịch vụ luật sư tư vấn pháp lý về vụ việc cạnh tranh
  • Tư vấn các quy định pháp luật về cạnh tranh
  • Tư vấn thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh
  • Hỗ trợ thu thập chứng cứ giúp khách hàng nộp đơn khiếu nại về vụ việc cạnh tranh
  • Luật sư tham gia cùng khách hàng trong quá trình điều tra vụ việc cạnh tranh

Tư vấn pháp luật cạnh tranhTư vấn pháp luật cạnh tranh

Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh tùy theo từng vụ việc được được quy định áp dụng khác nhau trên căn cứ quy định theo Luật Cạnh tranh 2018. Khi tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh vấn đề xác định về thời hạn điều tra sẽ hỗ trợ rất nhiều trong việc bảo việc quyền lợi hợp pháp của các bên. Nếu quý khách có thắc mắc hay cần hỗ trợ xin vui lòng liên hệ qua số hotline 1900.63.63.87 hoặc liên hệ dịch vụ luật sư để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp.

Scores: 4.5 (56 votes)

Luật Long Phan PMT

Công Ty Long Phan PMT hướng đến trở thành một CÔNG TY LUẬT uy tín hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực TƯ VẤN PHÁP LUẬT, cung cấp DỊCH VỤ LUẬT SƯ pháp lý. Luật Long Phan PMT hoạt động với phương châm ☞ "lấy chữ tín lên hàng đầu", "xem khách hàng như người thân", làm việc nhanh chóng, hiệu quả. Điều hành bởi Thạc sĩ – Luật sư Phan Mạnh Thăng nỗ lực không ngừng để trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của mọi cá nhân, tổ chức.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8