Quy trình soạn thảo di chúc đúng quy định của pháp luật.

Theo Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 viết tắt là (BLDS 2005) DI CHÚC HỢP PHÁP cho dù viết tay, bằng văn bản thì cách viết phải thể thể hiện rõ các nội dung sau: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản. Di chúc đúng với quy định của pháp luật thì mới được công nhận giá trị pháp lý. Nếu di chúc được lập mà không tuân thủ các quy định về hình thức lẫn nội dung thì di chúc không có hiệu lực. Tài sản mà người chết để lại sẽ không được phân chia theo ý chí của người đó mà được tiến hành phân chia theo pháp luật cho các hàng thừa kế..

cach viet di chuc dung quy dinh
Hướng dẫn viết di chúc để lại di sản thừa kế

Di chúc theo quy định của pháp luật.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết theo quy định tại Điều 624 BLDS 2015.

Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định thì được làm di chúc để lại di sản của mình. Trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc nếu như cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định tại Điều 626 BLDS 2015.

Quyền của người lập di chúc

Căn cứ quy định tại (Điều 626 BLDS 2015), người lập di chúc có các quyền sau đây:

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Các loại di chúc

Di chúc bằng văn bản Điều 628 BLDS 2015

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Đối với từng loại di chúc thì có những quy định khác nhau điều chỉnh. Vì vậy chúng ta cần để ý đến các quy định của pháp luật có liên quan để soạn thảo cũng như thực hiện di chúc một cách đúng với quy định của pháp luật.

Điều kiện có hiệu lực của di chúc

Bộ Luật Dân sự 2015 quy định các điều kiện để một bản di chúc hợp pháp, có hiệu lực pháp luật tại Điều 630 bao gồm:

Tranh chap thua ke lien quan den di chuc
Di chúc có hiệu lực pháp luật khi tuân thủ các quy định
  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Khi viết di chúc để lại tài sản, người viết di chúc phải có chứng thư chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản như quyền sử dụng đất, các tài sản khác phải đăng ký quyền tài sản để từ đó có căn cứ xác định người này có quyền đối với tài sản trong di chúc hay không.

Người để lại di chúc có thể lựa chọn những hình thức di chúc như

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng tại Điều 633 BLDS 2015

  • Thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 BLDS 2015

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng tại Điều 634 BLDS 2015

  • Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.
  • Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
  • Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 BLDS 2015.

Di chúc bằng văn bản có công cứng chứng thực tại Điều 636 BLDS 2015:

  • Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
  • Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
  • Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
  • Người công chứng, chứng thực di chúc phải đúng theo quy định tại Điều 637 BLDS 2015.

Đối với việc công chứng di chúc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn phòng công chứng, Theo quy định tại Điều 56 Luật Công chứng, công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ thông qua giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền.

Di chúc miệng theo quy định tại Điều 629 BLDS 2015:

  • Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  • Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Trên đây là những cơ sở, quy định để một bản di chúc đúng quy định và có hiệu lực pháp luật.

Hiệu lực của di chúc

Theo quy định tại Điều 643 BLDS 2015:

Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
  • Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  • Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Người để lại di chúc cũng có thể thêm những quy định khác để di chúc có hiệu lực như quy định về việc phụng dưỡng, di sản để lại cho việc thờ cúng, hương hỏa. Nếu như người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc vi phạm nghĩa vụ phụng dưỡng hay những quy định khác để di chúc có hiệu lực thì bản di chúc đó chưa có hiệu lực và không được chia cho những người thừa kế

Quy trình soạn thảo di chúc đúng quy định của pháp luật

Quy trình soạn thảo bản di chúc rất quan trọng. Việc này quyết định đến giá trị, hiệu lực của bản di chúc nên chúng ta phải thực hiện một cách kỹ lưỡng và chặt chẽ. Theo quy định tại Điều 631 BLDS 2015, nội dung của di chúc bao gồm:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.
  • Ngoài các nội dung theo quy định, di chúc có thể có các nội dung khác.

Đầu tiên khi soạn thảo di chúc, phải xác định chúng ta người để lại di chúc có tự mình viết được di chúc hay nhờ người khác viết. Bởi tùy vào từng trường hợp, sẽ có những quy định pháp luật điều chỉnh khác nhau. Những quy định có liên quan về từng trường hợp đã được phân tích phía trên.

Thứ hai, tiến hành soạn thảo di chúc:

  1. Bắt đầu một bản di chúc thì chúng ta phải trình bày đầu tiên đó chính là ngày tháng lập di chúc. Ngày, tháng, năm này được xác định là ngày chúng ta soạn thảo, viết bản di chúc.
  2. Trình bày họ tên, số cmnd, nơi cư trú của người lập di chúc. Đây là nội dung quan trọng xác định chủ thể để lại di chúc là ai để qua đó xác định những vấn đề có liên quan đến tài sản…
  3. Họ, tên, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản. Chúng ta cần nêu rõ địa chỉ, thông tin như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, quan hệ với người để lại di sản… để làm căn cứ xác định người có quyền được hưởng di sản theo di chúc.
  4. Di sản để lại và nơi có di sản thì người lập di chúc phải liệt kê rõ những di sản thuộc tài sản của mình hoặc phần tài sản của mình nằm trong khối tài sản chung với người khác và địa chỉ nơi có đất đai, di sản để tiến hành phân chia lại cho những người thừa kế theo di chúc.
  5. Bên cạnh đó, người lập di chúc cũng có thể thêm các nội dung như người quản lý di sản, phần di sản để lại cho việc thờ cúng cũng như có thể xác định thời điểm nào sau khi người đó chết thì được phép phân chia di sản theo di chúc.
Quy dịnh có hiệu lực của di chúc
Di sản dùng cho việc thờ cúng, hương hỏa được quy định như thế nào?

Di sản để lại cho việc thờ cúng, hương hỏa thì không được chia theo quy định tại Điều 645 BLDS 2015

Sau khi hoàn thành xong nội dung của di chúc trên văn bản. Như đã trình bày ở trên, nếu trường hợp cần người làm chứng thì phải có chữ ký của người làm chứng theo quy định hoặc những trường hợp cần công chứng thì phải tiến hành công chứng, chứng thực để đảm bảo tính b của di chúc.

Trên đây là bài tư vấn về các bước để chuẩn bị giấy tờ, soạn thảo một bản di chúc hợp pháp, đúng quy định. Mọi thắc mắc các bạn có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline để được tư vấn chi tiết và cụ thể. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết./.

Scores: 5 (20 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87