Quy định về tự vệ và điều kiện miễn trách nhiệm hình sự khi tự vệ

Quy định về tự vệ và điều kiện miễn trách nhiệm hình sự khi tự vệ là vấn đề pháp lý cần phải biết để đảm bảo quyền và lợi ích cho mình. Trên thực tế, có nhiều tình huống bất ngờ xảy ra mà có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng bắt buộc chúng ta phải có những hành vi chống lại để bảo vệ bản thân. Vậy trong những trường hợp đó có được coi là tự vệ không, quy định pháp luật như thế nào về tự vệ và điều kiện miễn trách nhiệm hình sự khi tự vệ. Bài viết dưới đây của Long Phan PMT sẽ giải đáp toàn bộ các vấn đề trên.

Điều kiện miễn trách nhiệm hình sư khi tự vệ là gì?
Điều kiện miễn trách nhiệm hình sư khi tự vệ là gì?

Quyền tự vệ phát sinh khi nào?

Hiện nay, pháp luật hình sự không quy định thế nào là tự vệ? tự vệ được thực hiện trong trường hợp nào là hợp tình, hợp lý và được miễn trách nhiệm hình sự khi thực hiện. Tuy nhiên, theo tinh thần của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có thể hiểu quyền tự vệ phát sinh trong một số trường hợp:

  • Hành vi xâm phạm những lợi ích cần phải bảo vệ là hành vi phạm tội hoặc rõ ràng có tính chất nguy hiểm cho xã hội.
  • Hành vi nguy hiểm cho xã hội đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại thực sự và ngay tức khắc cho những lợi ích cần phải bảo vệ.

Trách nhiệm pháp lý khi tự vệ

Phòng vệ chính đáng

Căn cứ khoản 1 Điều 22 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (BLHS)

  • Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách  cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
  • Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm, vì vậy khi hành vi được xem là phòng vệ chính đáng thì người thực hiện hành vi không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Thế nào là hành vi phòng vệ chính đáng?
Thế nào là hành vi phòng vệ chính đáng?

>>> Xem thêm:

Vượt quá phòng vệ chính đáng

Căn cứ khoản 2 Điều 22 BLHS 2015 quy định về vượt quá phòng vệ chính đáng như sau:

  • Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
  • Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng, vì vậy khi tự vệ nhưng vượt quá phòng vệ chính đáng thì người thực hiện phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ vào Điều 126 và Điều 136 BLHS 2015 hành vi vượt quá phòng vệ chính đáng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc Tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

  • Đối với Tội giết người do vượt quá phòng vệ chính đáng Điều 126 BLHS 2015 điều kiện để bị truy cứu trách nhiệm hình sự phải làm cho nạn nhân chết vì hành vi tự vệ của mình.
  • Đối với Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng theo Điều 136 BLHS 2015 thì điều kiện để bị truy cứu trách nhiệm hình sự phải gây ra cho người khác tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% từ hành vi tự vệ của mình.

>>>Xem thêm: Vượt Quá Giới Hạn Phòng Vệ Chính Đáng Bị Xử Lý Như Thế Nào

Điều kiện miễn trách nhiệm hình sự khi tự vệ

Như đã phân tích ở trên, chỉ những hành vi phạm tội do vượt quá mức phòng vệ chính đáng mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Khị phạm tội tại Điều 126, Điều 136 BLHS 2015, căn cứ khoản 2 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 để được miễn trách nhiệm hình sự khi tự về cần phải đáp ứng các điều kiện:

Trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi có quyết định đại xá.

Trường hợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Ngoài ra, Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự tại khoản 3 Điều 29 BLHS 2015.

 

Vai trò Luật sư trong vụ án hình sự
Vai trò Luật sư trong vụ án hình sự

>>Xem thêm: Căn Cứ Xin Miễn Trách Nhiệm Hình Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật

Dịch vụ luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo phạm tội do vượt quá khả năng phòng vệ chính đáng

Khi bị can, bị cáo bị khởi tố do vượt quá khả năng phòng vệ chính đáng, Luật sư của Long Phan PMT thực hiện các dịch vụ sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật về hành vi phạm tội, mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Tư vấn phương án giảm nhẹ hình phạt, xin tại ngoại.
  • Soạn thảo toàn bộ văn bản tố tụng trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.
  • Tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.

Tự vệ có thể được coi là phòng vệ chính đáng theo quy định của Bộ luật Hình sự và được xem xét miễn trách nhiệm hình sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện. Trên đây là nội dung tư vấn về Quy định pháp luật về tự về và điều kiện miễn trách nhiệm hình sự khi tự vệ. Nếu quý bạn đọc còn có những thắc mắc về vấn đề này hoặc cần được tư vấn các trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự, vui lòng liên hệ qua tổng đài 1900.63.63.87 để được luật sư hình sự tư vấn và hướng dẫn cụ thể

Tags:

Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87