Quy định mới về BHXH theo quy định năm 2024

Bảo hiểm xã hội luôn là vấn đề được người lao động quan tâm. Hiện nay, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH đã được ban hành để sửa đổi một số quy định của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH). Với đội ngũ luật sư có chuyên môn giàu kinh nghiệm, chúng tôi luôn mong muốn trợ giúp cho khách hàng về các quy định mới về BHXH theo quy định năm 2023.

Quy định mới

Quy định mới về bảo hiểm xã hội 2023

Điều chỉnh về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành ngày ngày 07 tháng 07 năm 2021 đã bổ sung vào cuối khoản 1 Điều 2 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn mà đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên được quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đây là quy định hoàn toàn mới mà trước đây Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH chưa đề cập.

Các thay đổi về mức hưởng chế độ ốm đau

Mức hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ lẻ tháng

Khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành ngày ngày 07 tháng 07 năm 2021 sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Theo đó, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã Hội ban hành ngày ngày 07 tháng 7 năm 2021 vẫn kế thừa quy định về trường hợp thời gian nghỉ ốm đau có ngày lẻ không trọn tháng của Thông tư 59/2015, đồng thời bổ sung về quy định mức hưởng tối đa đối với thời gian lẻ tháng bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng khi tính theo công thức sau:

“ Mức hưởng
chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày của những ngày lẻ không trọn
tháng
=Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việcxTỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)xSố ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ”
24 ngày
      

>>Xem thêm: Tai nạn lao động và những vấn đề doanh nghiệp cần lưu ý

Thay đổi về tiền lương khi hưởng chế độ ốm đau

Hiện nay, Khoản 3 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành ngày ngày 07 tháng 07 năm 2021 có một số thay đổi, bổ sung như:

Người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn (không phải tai nạn lao động) hoặc nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng ( bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. So với quy định của Thông tư 59/2015 là dựa trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

Chế độ thai sản

Chế độ thai sản

Các thay đổi về chế độ thai sản

Thêm trường hợp chồng được trợ cấp một lần sau khi vợ sinh con

Về vấn đề này, Khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã Hội ban hành ngày ngày 07 tháng 7 năm 2021 đã bổ sung điểm c vào Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Trường hợp người mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đã đóng BHXH đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi vợ sinh con thì sẽ được hưởng trợ cấp 01 lần khi sinh con bằng 02 lần tháng lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Trong khi đó, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định người chồng chỉ được nhận trợ cấp nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:

“Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.”

Bên cạnh đó, Khỏa 7 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã Hội ban hành ngày ngày 07 tháng 7 năm 2021 cũng bổ sung quy định về thời gian nghỉ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau: Nếu người lao động nam nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.

Thay đổi về mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh đôi

Quy định trên cũng là một điểm mới đáng chú ý của Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành ngày ngày 07 tháng 7 năm 2021 tại Khoản 6 Điều 1 sửa đổi khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH  khi thông tư này ghi nhận thời gian hưởng, trợ cấp thai sản khi sinh con và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra không phân biệt con còn sống hay bị chết hoặc chết lưu.

Theo đó tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH trước đây không ghi nhận trường hợp con chết hay chết lưu để giải quyết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh đôi.

>>>Xem thêm: Thủ tục giải quyết chế độ thai sản cho người lao động

Quy định mới về việc thời gian nghỉ thai sản trùng với thời gian nghỉ phép năm

Đây cũng là một quy định hoàn toàn mới mà trước đó Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH chưa đề cập đến.

Theo đó, tại Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành ngày ngày 07 tháng 07 năm 2021 quy định trường hợp thời gian hưởng chế độ thai sản trùng với thời gian nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương không được tính hưởng chế độ đối với các trường hợp tại Điều 32, Điều 33, khoản 2 Điều 34 và Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cụ thể như sau:

  • Nghỉ chế độ đi khám thai;
  • Nghỉ chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;
  • Nghỉ chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai;
  • Nghỉ chế độ của lao động nam có vợ sinh con.

Về chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh

Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc sau thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nữa mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.

Khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc này được xác định tính từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi theo quy định mới tại khoản 8 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành ngày ngày 07 tháng 07 năm 2021.

Hưởng lương hưu

Điều kiện hưởng lương hưu

Điều kiện hưởng lương hưu đối với người bị tước quân tịch hoặc danh hiệu CAND

Khoản 13 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành ngày ngày 07 tháng 07 năm 2021 hiện nay đã bổ sung thêm quy định về điều kiện hưởng lương hưu đối với người bị tước quân tịch hoặc danh hiệu Công an Nhân dân nhằm tháo bỏ những vướng mắc khi áp dụng luật hiện nay, cụ thể như sau:

  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Theo đó, các đối tượng trên đây bị tước quân tịch, tước danh hiệu công an nhân dân sẽ hưởng chế độ hưu trí nếu đáp ứng đủ các điều kiện dành cho người lao động bình thường. Trong khi đó, nếu không bị tước quân tịch, danh hiệu công an nhân dân, những người này sẽ được nghỉ hưu sớm hơn 05 tuổi so với người lao động thông thường có cùng điều kiện.

>> Xem thêm: Các loại giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.

Bổ sung quy định về tiền lương tháng đóng BHXH để tính hưởng lương hưu

Khoản 19 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành ngày ngày 07 tháng 07 năm 2021 bổ sung khoản 3a sau Khoản 3 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần mà có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH của thời gian này được chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.

Riêng đối với người lao động có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 nêu trên được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP.

Bổ sung một số quy định liên quan đến trợ cấp tuất

Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành ngày ngày 07 tháng 07 năm 2021 tại Khoản 23 Điều 1 đã bổ sung thêm quy định về việc xác định độ tuổi của thân nhân người lao động. Theo đó, thời điểm xem xét tuổi trong trường hợp này được xác định là kết thúc ngày cuối cùng của tháng người lao động chết, nếu hồ sơ không có ngày tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.

Ngoài ra, thân nhân người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn được hưởng trợ cấp theo quy định.

Trên đây là một số thông tin cơ bản về các quy định mới về Bảo hiểm xã hội theo quy định năm 2024. Để được tư vấn các vấn đề pháp lý một cách chi tiết và kịp thời nhất, bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp với TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG qua số HOTLINE 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87