Người chưa đủ 18 tuổi bị tạm giam bao lâu?

Người chưa đủ 18 tuổi bị tạm giam bao lâu? Người chưa đủ 18 tuổi chỉ bị tạm giam trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Các quy định về vấn đề này được nêu tại Điều 419 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Hãy cùng Luật Long Phan tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây.

tam giam nguoi duoi 18 tuoi theo quy dinh phap luat
Chỉ được áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp cần thiết

Nguyên tắc áp dụng biện pháp tạm giam đối với người dưới 18 tuổi

Điều 419 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định chỉ áp dụng  biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả.

  • Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên.
  • Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, người ra lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phải thông báo cho người đại diện của họ biết.

>>>Xem thêm: Người Dưới 18 Tuổi Phạm Tội Cướp Tài Sản Có Được Hưởng Án Treo Không?

Điều kiện áp dụng biện pháp tạm giam

Theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cơ quan có thẩm quyền chỉ áp dụng các biện pháp ngăn chặn khi:

  • Muốn kịp thời ngăn chặn tội phạm
  • Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử
  • Khi có căn cứ cho rằng người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội
  • Đảm bảo cho thi hành án

Khi đó, tạm giam, tạm giữ là hai trong số các biện pháp ngăn chặn này; chúng giúp quá trình điều tra của cơ quan có thẩm quyền được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn.

Trong đó người bị tạm giam là bị can, bị cáo, người bị phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án, người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ, tạm giam được xem là biện pháp nghiêm khắc nhất trong các biện pháp ngăn chặn nhằm hạn chế một số quyền công dân của người bị buộc tội.

Đối với người dưới 18 tuổi, ngoài những nguyên tắc đã nêu ở trên thì cần chú ý thêm các điều kiện sau:

  • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị tạm giam về tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật hình sự nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật tố tụng hình sự
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị tạm giam về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này.
  • Đối với bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Không được áp dụng biện pháp tạm giam đối với người dưới 18 tuổi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chưa áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác trước khi áp dụng biện pháp tạm giam;
  • Khi chưa có đủ chứng cứ chứng minh rằng họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 BLTTHS;
  • Người bị buộc tội là người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 12 BLHS;
  • Người bị buộc tội là người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi phạm các tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù đến 02 năm mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 419 BLTTHS.
tuy truong hop moi duoc tam giam nguoi duoi 18 tuoi
Không áp dụng tạm giam với người dưới 18 tuổi khi chưa áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác

Thời hạn áp dụng biện pháp tạm giam đối với người dưới 18 tuổi

Trường hợp bị bắt tạm giam để điều tra, thời hạn tạm giam đối với người dưới 18 tuổi sẽ được xác định bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015  thời hạn tạm giam để điều tra cụ thể như sau:

  • Với tội phạm ít nghiêm trọng, thời hạn tạm giam để điều tra là không quá 40 ngày đối, có thể bị gia hạn tạm giam một lần nhưng không quá 20 ngày;
  • Thời hạn tạm giam để điều tra là không quá 02 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, gia hạn một lần không quá 40 ngày;
  • Với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, thời hạn tạm giam sẽ không quá 02 tháng 20 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam 01 lần không quá 02 tháng;
  • Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, thời hạn tạm giam sẽ không quá 02 tháng 20 ngày và có thể gia hạn tạm giam 02 lần, mỗi lần không quá 02 tháng 20 ngày.

Thời hạn tạm giam để truy tố:

  • Không quá 13 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và nghiêm trọng,
  • Không quá 20 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
  • Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn tạm giam để truy tố, nhưng không quá 07 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và nghiêm trọng; không quá 10 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và 20 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Thời hạn tạm giam để xét xử sơ thẩm:

  • Không quá 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng,
  • Không quá 40 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng,
  • Không quá 50 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng,
  • Không quá 70 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Đối với vụ án phức tạp thì thời hạn tạm giam có thể được gia hạn thêm không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và nghiêm trọng, không quá 20 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

Thời hạn tạm giam để xét xử phúc thẩm:

  • Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì thời hạn tạm giam không quá 40 ngày,
  • Đối với Tòa án nhân dân cấp cao thì thời hạn tạm giam không quá 60 ngày.
thoi han tam giam nguoi duoi 18 tuoi
Thời hạn tạm giam trường hợp này là bằng hai phần ba thời hạn tạm giam bình thường

Trên đây là bài viết tư vấn về vấn đề người chưa đủ 18 tuổi thì bị tạm giam trong bao lâu của chúng tôi. Quý vị nếu có nhu cầu được tư vấn luật hình sự, xin vui lòng gọi ngay Công ty Luật Long Phan qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(2) bình luận “Người chưa đủ 18 tuổi bị tạm giam bao lâu?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Hồng says:

    Thưa luật sư cháu năm nay chưa đủ 18 tuổi vừa rồi cháu có chút mâu thuẫn với chị lớn hơn một tuổi ở ngoài tỉnh thành do cháu đi làm ăn xa lại gần chỗ chị khi biết chị xúc phạm danh phẩm và danh dự của cháu với gia đình cháu cháu đã có hành vi đi vào nhà và cầm kéo cắt chỉ gây thương tích cho chị phần trăm sk là 2% cho cháu hỏi là vụ án của cháu có bị khởi tố không ạ

    • Hà Ngọc Tuyền says:

      Kính chào Hồng,
      Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luatlongphan.vn. Về thắc mắc mà bạn vừa trình bày, chúng tôi xin tư vấn như sau:
      Theo Quy định về tội Cố ý gây thương tích Tại Điều 134 blhs, đối với trường hợp gây tổn thương sức khỏe dưới 11% nhưng sử dụng hung khí nguy hiểm thì vẫn có thể bị khởi tố theo khoản 1 điều này.
      Trên đây là nội dung tư vấn mang tính tham khảo của chúng tôi dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp. Trường hợp bạn muốn được tư vấn trực tiếp hoặc có khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục trên, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline bên dưới.

  Miễn Phí: 1900.63.63.87