Mức xử phạt hành vi sử dụng vũ khí quân dụng

Mức xử phạt hành vi sử dụng vũ khí quân dụng được quy định trong pháp luật Việt Nam. Hành vi này có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù, tùy theo mức độ vi phạm. Ngoài ra, còn có thể chịu các hình thức xử phạt bổ sung khác theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ thông tin về mức xử phạt hành vi sử dụng vũ khi quân dụng.

Xử phạt hành vi sử dụng vũ khí quân dụng trái phép

Xử phạt hành vi sử dụng vũ khí quân dụng trái phép

Nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng

Theo khoản 2 Điều 22 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, đối với nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi đối tượng;
  • Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;
  • Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
  • Trong mọi trường hợp, người sử dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí gây ra.

Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 và Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền. Người được giao sử dụng vũ khí quân dụng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại nếu đã tuân thủ đúng quy định. Tuy nhiên, nếu lạm dụng hoặc sử dụng vượt quá giới hạn cần thiết gây thiệt hại thì vẫn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Thế nào là hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

Theo khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP, hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng được hiểu là việc phát huy tác dụng của vũ khí quân dụng khi không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 (sửa đổi năm 2019), vũ khí quân dụng bao gồm các loại vũ khí có các đặc điểm sau:

  • Được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật,
  • Thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp,
  • Được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định để thi hành công vụ

Bao gồm các loại vũ khí sau đây:

  • Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
  • Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;
  • Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;
  • Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 (sửa đổi năm 2019).

Vì vậy, mọi trường hợp sử dụng những loại vũ khí này mà không có giấy phép hoặc không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều bị coi là hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng. Hành vi này vi phạm nghiêm trọng các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng vũ khí và có thể gây nguy hiểm cho an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Thế nào là sử dụng vũ khí quân dụng trái phép

Thế nào là sử dụng vũ khí quân dụng trái phép

Xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

Các mức phạt tiền áp dụng

Đối với hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo khoản 2 Điều 4 và điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP mức phạt tiền đối với hành vi này như sau:

  • Đối với cá nhân: bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
  • Đối với tổ chức: mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân

Mức phạt tiền cụ thể trong từng trường hợp sẽ do người có thẩm quyền xử phạt quyết định. Mức tiền phạt được xác định dựa vào các căn cứ sau:

  • Tính chất
  • Mức độ
  • Hậu quả vi phạm
  • Số lượng
  • Chủng loại vũ khí quân dụng bị sử dụng trái phép
  • Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khác.

Biện pháp xử lý bổ sung

Ngoài hình phạt chính là phạt tiền, người có hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung. Theo điểm a khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, biện pháp xử phạt bổ sung đối với hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Ngoài ra, theo điểm b khoản 8 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính này.

Trường hợp tịch thu vũ khí quân dụng

Việc tịch thu vũ khí quân dụng được thực hiện trong các trường hợp sau:

Thứ nhất, khi phát hiện hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, cơ quan chức năng sẽ tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và tạm giữ số vũ khí quân dụng đó. Sau khi ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền sẽ ra quyết định tịch thu tang vật vi phạm.

Thứ hai, đối với các vũ khí quân dụng được sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội, cơ quan điều tra sẽ tiến hành thu giữ, niêm phong và bảo quản theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Sau khi có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, những vũ khí này sẽ bị tịch thu sung công quỹ nhà nước.

Thứ ba, trong trường hợp phát hiện vũ khí quân dụng được cất giấu, tàng trữ trái phép, cơ quan chức năng sẽ tiến hành thu giữ và xử lý theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc tịch thu nếu không xác định được chủ sở hữu hợp pháp.

Xử phạt hành chính hành vi sử dụng vũ khí quân dụng trái phép

Xử phạt hành chính hành vi sử dụng vũ khí quân dụng trái phép

Xử lý hình sự hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

Cấu thành tội phạm theo Điều 304 Bộ luật Hình sự

Theo Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người phạm tội bị khởi tố  Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khi thỏa mãn các yếu tố sau:

Về chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng

Về khách thể: Tội phạm xâm phạm đến an toàn công cộng, trật tự quản lý nhà nước về vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự. Đối tượng tác động là các loại vũ khí quân dụng được quy định tại khoản 2, 6 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017; và phương tiện kỹ thuật quân sự theo khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP .

Về mặt khách quan: Hành vi khách quan là chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Về mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm của hành vi, thấy trước hậu quả có thể xảy ra nhưng vẫn thực hiện.

Khung hình phạt tù áp dụng

Căn cứ Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), khung hình phạt đối với tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng được quy định như sau:

Khung cơ bản: Phạt tù từ 1 năm đến 7 năm.

Khung tăng nặng:

  • Phạt tù từ 5 năm đến 12 năm nếu phạm tội có tổ chức, vận chuyển qua biên giới, gây hậu quả nghiêm trọng,..
  • Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm nếu gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  • Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 năm đến 5 năm.

Các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ

Khi xét xử tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, Tòa án sẽ căn cứ vào các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51, 52 Bộ luật Hình sự 2015 để quyết định mức hình phạt cụ thể.

Tình tiết tăng nặng

Các tình tiết tăng nặng có thể áp dụng như:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
  • Phạm tội có tính chất côn đồ;
  • Phạm tội vì động cơ đê hèn;
  • Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
  • Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Tình tiết giảm nhẹ

Các tình tiết giảm nhẹ có thể được xem xét gồm:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa tại Cần Thơ

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa tại An Giang

Luật sư tư vấn hình phạt hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

Quý khách hàng có thể tham khảo dịch vụ tư vấn về hình phạt đối với hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng bao gồm:

  • Tư vấn xác định hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng bị phạt hành chính hay hình sự.
  • Xác định mức phạt tiền, biện pháp xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.
  • Tư vấn xác định tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính của các chủ thể có thẩm quyền.
  • Tư vấn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trái luật.

>>> Xem thêm: Khiếu nại quyết định hành chính không được giải quyết xử lý thế nào?

Hành vi sử dụng vũ khí quân dụng trái phép bị xử phạt nghiêm khắc theo pháp luật Việt Nam. Quý khách cần tuân thủ quy định của pháp luật để tránh hậu quả pháp lý về sau. Nếu quý khách có thắc mắc, hãy liên hệ chúng tôi qua số Hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chi tiết.

Scores: 4.8 (33 votes)

Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8