Làm người dưới 16 tuổi có thai có đi tù?

Làm người dưới 16 tuổi có thai có đi tù không là câu hỏi mà người thực hiện hành vi này quan tâm khi thực hiện quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi dẫn đến có thai. Theo đó, người thực hiện hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Bài viết sau đây của Luật Long Phan sẽ phân tích và làm rõ việc làm người dưới 16 tuổi có thai có đi tù không thông qua bài viết sau.

Làm người dưới 16 tuổi có thai

Làm người dưới 16 tuổi có thai

Quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
  • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

CSPL: Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm khi quan hệ với người dưới 16 tuổi có thai

Trách nhiệm dân sự

Việc quan hệ với người dưới 16 tuổi dẫn đến có thai đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng của người phạm tội đối với đứa bé theo quy định tại Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Ngoài ra, người đại diện hợp pháp của người dưới 16 tuổi có thể khởi kiện trách nhiệm dân sự ra Tòa án theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Hơn nữa, người phạm tội sẽ phải bồi thường chi phí tổn thất về sức khỏe bị xâm phạm và  tinh thần cho bị hại theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Trách nhiệm hình sự

Việc xác định trách nhiệm hình sự đối với hành vi làm người dưới 16 tuổi có thai được thực hiện như sau:

Quan hệ với người dưới 13 tuổi làm nạn nhân có thai

Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017), thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này với cấu thành tăng nặng tại điểm b khoản 2 Điều này.

Theo đó, trường hợp này người phạm tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác đối với người dưới 13 tuổi làm nạn nhân có thai không cần có yếu tố trái ý muốn của bị hại (thuận tình), tức việc bị hại có đồng thuận hoặc không đồng thuận không có ý nghĩa trong việc xác định cấu thành tội phạm,

Tuy nhiên, bên cạnh độ tuổi của bị hại thì độ tuổi của người phạm tội cũng là yếu tố cần lưu ý. Theo đó, chủ thể của tội này phải là người đủ 14 tuổi trở lên. Nếu người dưới 14 tuổi giao cấu hoặc quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Quan hệ với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi làm nạn nhân có thai

Có thể cấu thành 1 trong 2 tội sau:

  • Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017), thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này với cấu thành tăng nặng tại điểm b khoản 2 Điều này.

Người phạm tội có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ làm nạn nhân có thai. Theo đó, trường hợp này yêu cầu việc hiếp dâm phải trái ý muốn của bị hại và có ý nghĩa trong việc xác định cấu thành tội phạm. Đồng thời, người phạm tội cũng phải đủ 14 tuổi trở lên.

  • Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017), thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này với cấu thành tăng nặng tại điểm d khoản 2 Điều này.

Người phạm tội đủ 18 tuổi trở lên giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này.

Theo đó, đối với trường hợp này thì yêu cầu hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi phải không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 142 (Trường hợp 1 và trường hợp 2.1 đã được trình bày ở trên) và Điều 144 Bộ luật này. Đồng thời, tội danh này yêu cầu người phạm tội phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định cấu thành tội phạm.

Hơn nữa, việc giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tinh dục khác với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi trong trường hợp này được xác định là không trái ý muốn của bị hại, tức quan hệ thuận tình. Bởi khoản 1 Điều 145 đã loại trừ trường hợp quan hệ trái ý muốn của bị hại được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 142 và khoản 1 Điều 144 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Làm người dưới 16 tuổi có thai có đi tù không

Như đã phân tích ở trên, việc làm người dưới 16 tuổi có thai có đi tù không thì phải căn cứ vào các yếu tố như: độ tuổi của nạn nhân và của người phạm tội, hành vi khách quan của người phạm tội, việc quan hệ tình dục là thuận tình hay trái ý muốn của nạn nhân thì mới có thể định tội danh 1 cách chính xác. Từ đó, mới xác định được hình phạt (Có đi tù không? Bao nhiêu năm tù?) đối với người phạm tội.

Theo đó, có hai trường hợp như sau:

  • Trường hợp 1: Hiếp dâm người dưới 13 tuổi làm nạn nhân có thai và thỏa mãn các cấu thành tội phạm của tội này thì cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Theo đó, trong trường hợp này người phạm tội bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

CSPL: Điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều 142 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

  • Trường hợp 2: Quan hệ với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi làm nạn nhân có thai.

Có thể cấu thành 1 trong 2 tội sau:

1. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017) nếu thỏa mãn các cấu thành tội phạm của tội này.

Theo đó, trong trường hợp này người phạm tội bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

CSPL: Điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều 142 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

2. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017) nếu thỏa mãn các cấu thành của tội phạm này.

Theo đó, trong trường hợp này người phạm tội bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

CSPL: Điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều 145 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Làm người dưới 16 tuổi có thai đi tù

Làm người dưới 16 tuổi có thai đi tù

Luật sư tư vấn trách nhiệm khi quan hệ với người dưới 16 tuổi có thai

  • Tư vấn về trách nhiệm khi quan hệ với người dưới 16 tuổi có thai.
  • Thu thập tài liệu, chứng cứ bảo vệ cho bị can, bị cáo.
  • Đại diện khách hàng làm việc với các cơ quan có thẩm quyền với tư cách người bào chữa
  • Luật sư tham gia bào chữa tại phiên Tòa cho bị can, bị cáo.
  • Thực hiện các công việc khác nhằm bảo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.

Làm người dưới 16 tuổi có thai không chỉ để lại hậu quả khôn lường cho nạn nhân mà bản thân người phạm tội cũng phải chịu trách nhiệm hình sự và các trách nhiệm khác có liên quan. Nếu có thắc mắc về trách nhiệm khi quan hệ với người dưới 16 tuổi có thai hoặc cần được Luật sư Hình sự tư vấn chuyên sâu hơn thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời và tốt nhất qua Hotline 1900.63.63.87.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87