Kiện đòi lại nhà cho ở nhờ được thực hiện theo trình tự thủ tục của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Cho ở nhà nhờ là một hành động mang tính tương trợ. Thế nhưng, nhiều trường hợp người được cho ở nhờ lại không trả nhà đúng hạn. Tuy nhiên, người cho ở nhờ muốn lấy lại nhà thì cũng phải thực hiện thủ tục đòi lại nhà một cách hợp pháp. Tất cả các cách thức, thủ tục đòi lại nhà ở sẽ có trong bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT.
Tư vấn kiện đòi lại nhà cho ở nhờ ở Cần Thơ
Mục Lục
Quy định về nhà cho ở nhờ theo luật định
Căn cứ Điều 117 Luật Nhà ở 2014 thì Giao dịch về nhà ở bao gồm các hình thức mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và ủy quyền quản lý nhà ở. Như vậy, cho ở nhờ là một trong các hình thức của giao dịch về nhà ở
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 2, Điều 118 Luật Nhà ở 2014, nhà ở cho ở nhờ phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
- Phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.
Ngoài ra, căn cứ vào điểm d khoản 2 Điều 118 Luật nhà ở 2014.Theo đó, giao dịch về nhà ở với hình thức là cho mượn, cho ở nhờ thì không thuộc trường hợp bắt buộc có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi cho người khác ở nhờ thì nhà cho ở nhờ cần đáp ứng điều kiện trên. Và đối với hình thức cho ở nhờ thì nhà ở đó không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận.
Cách thức đòi lại nhà cho ở nhờ theo pháp luật
Đàm phán thương lượng hoặc gửi thông báo cho người mượn yêu cầu hoàn trả nhà
Thứ nhất, đàm phán thương lượng
Các bên tranh chấp đòi lại nhà có thể thương lượng để thống nhất các vấn đề. Đây là cách thức được khuyến khích trong giải quyết tranh chấp và mang lại hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, nhanh chóng. Tuy nhiên, tỷ lệ các bên ngồi lại với nhau thương lượng và đàm phán là rất thấp.
Thứ hai, gửi thông báo cho người mượn yêu cầu hoàn trả nhà
Căn cứ Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản:
- Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
- Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
Như vậy, bên cho mượn nhà chỉ thông báo cho bên mượn khi có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần phải đòi lại nhà. Trường hợp khi bên mượn sử dụng nhà không đúng mục đích như đã thoả thuận thì bên cho mượn có quyền đòi lại mà không cần thông báo trước.
Hoà giải ở Uỷ ban Nhân dân
Khi các bên đàm phán và thông báo cho nhau về việc đòi lại nhà mà người ở nhờ vẫn không tiến hành trả lại nhà thì có thể tiến hành hòa giải ở Uỷ ban Nhân dân. Hòa giải ở Ủy ban nhân dân xã sẽ giúp các bên đưa ra được phương án giải quyết tranh chấp khách quan hơn. Các bên tranh chấp sẽ dễ dàng chốt được phương án giải quyết. Tránh làm mất thời gian cũng như hòa khí giữa các bên.
Các bên cần gửi đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân ( UBND) xã tiến hành hòa giải. Khi nhận được đơn Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp. Buổi hòa giải được tổ chức với đầy đủ các bên tham gia theo đúng quy định của luật. Kết quả của việc hòa giải dù có thành công hay không cũng đều phải lập thành biên bản.
Khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ tại Tòa án.
Khi đã thực hiện cả 2 biện pháp thông báo và hoà giải tại UBND mà vẫn không đạt được mục đích thì bên có nhà cho ở nhờ có quyền khởi kiện ra Toà án.
Theo khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ thuộc thẩm quyền của Tòa án Nhân dân
Đồng thời, tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: cơ quan; tổ chức; cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, người cho mượn nhà ở nhờ có quyền khởi kiện đòi lại nhà ở tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp nhà ở
Các cách thức đòi lại nhà cho ở nhờ
Thủ tục giải quyết khởi kiện tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Trong trường hợp bên ở nhờ không hoàn trả lại nhà theo đúng như thỏa thuận thì bên cho ở nhờ có thể nộp hồ sơ khởi kiện lên Tòa án Nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Theo đó, Tòa có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp được quy định như sau:
Thứ nhất, thẩm quyền theo cấp
- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ thuộc thẩm quyền của Tòa án Nhân dân cấp huyện
- Ngoài ra, nếu một bên đương sự ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh (khoản 3 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
Thứ hai, thẩm quyền theo lãnh thổ
Đối tượng của tranh chấp kiện đòi nhà cho ở nhờ là căn nhà tức là bất động sản. Vì vậy, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp quyền sở hữu nhà cho ở nhờ thuộc thẩm quyền của Tòa án nơi có nhà cho ở nhờ tức Tòa án nơi có bất động sản
Đồng thời, nếu nhà cho ở nhờ có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong nơi có nhà để giải quyết theo điểm i khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Hồ sơ cần chuẩn bị
Khi khởi kiện tại Toà án để kiện đòi lại nhà cho ở nhờ thì bên người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
Đơn khởi kiện (mẫu số 23 – DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017
Kèm theo đơn khởi kiện là các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh kèm theo đơn khởi kiện. Ví dụ
- Các giấy tờ chứng minh có quyền sở hữu hợp pháp nhà cho ở nhờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, các văn bản xác minh nguồn gốc nhà ở, hợp đồng, văn bản cho mượn nhà (nếu có),…
- Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân, Hộ chiếu (sao y)
- Các tài liệu khác có liên quan.
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Trình tự và Thủ tục khởi kiện
Khi tranh chấp xảy ra các đương sự nộp đơn khởi kiện đến Tòa án cấp có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Thứ nhất, tiếp nhận đơn
- Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
- Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
- Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)
Thứ hai, xử lý đơn
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Theo khoản 2 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Bước 4: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng
Bước 5: Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết tranh chấp kiện đòi nhà cho ở nhờ
Bước 6: giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị
Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án
- Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
- Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Cơ sở pháp lý: Điều 190; 191; 195, 203, 235, 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
>>>Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ
Luật sư tư vấn đòi lại tài sản ở Cần Thơ
Phạm vi công việc
Luật sư của Long Phan PMT sẽ thực hiện các công việc sau để tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản:
- Tư vấn cách thức để đòi lại tài sản một cách hợp pháp và nhanh chóng cho khách hàng;
- Tư vấn các điều kiện, quy định pháp luật có liên quan đến đòi lại tài sản;
- Tư vấn, hướng dẫn trình tự, thủ tục khởi kiện đòi lại tài sản;
- Tư vấn, hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ, các tài liệu cần thiết để nộp cho Toà án;
- Soạn thảo đơn khởi kiện và các đơn từ khác có liên quan đến giải quyết tranh chấp;
- Trực tiếp làm việc với đương sự và cơ quan khi được uỷ quyền;
- Theo dõi vụ việc và kịp thời khiếu nại nếu cơ quan có thẩm quyền chưa phản hồi khi hết thời gian quy định;
- Tham gia tranh tụng tại Tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
- Cung cấp các dịch vụ khác có liên quan.
Chi phí thuê Luật sư đòi lại nhà cho ở nhờ
Chi phí luật sư thực hiện các công việc để đòi lại nhà cho ở nhờ sẽ phụ thuộc vào mức độ phức tạp của vụ án và phạm vi công việc của luật sư. Khuyến khích khách hàng nên trực tiếp liên hệ phía Luật sư để trình bày vụ việc của mình. Từ đó, Luật sư sẽ phân tích và đưa ra các hướng giải quyết. Đồng thời, sẽ thông báo mức phí phù hợp với khách hàng.
Luật sư tư vấn về đòi lại nhà cho ở nhờ
Kiện đòi lại nhà khi người ở nhờ vẫn cương quyết không trả nhà phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Ngoài việc kiện ra Tòa án, thì chủ nhà có thể chọn cách thức đàm phán, thương lượng hòa giải trước khi khởi kiện. Nếu Quý khách có thắc mắc hay cần sự hỗ trợ hãy liên hệ chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư nhà đất tư vấn và hỗ trợ cụ thể và chi tiết nhất.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.