Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi sinh ra và nuôi dưỡng những chủ nhân tương lai của đất nước. Theo quy định của pháp luật thì gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của pháp luật. Khi kết hôn, mọi người mong muốn xây dựng tổ ấm với một ngôi nhà, một vườn rau, một ao cá,… nhưng khi chia tay, đó là những cái mà hai bên muốn tranh chấp, đưa nhau ra Tòa, trong khi có giây phút nào đó họ đã quên mất con cái mới là tài sản quý giá nhất, những đứa con mới là người tổn thương nhất.

Mục Lục
Quy định về thủ tục tố tụng trong tranh chấp nhà đất sau ly hôn?
Trong một vụ án ly hôn, có ba vấn đề mà hai bên trong quan hệ hôn nhân thường xảy ra tranh chấp và có yêu cầu Tòa án giải quyết, đó là: quan hệ hôn nhân, con cái và tài sản. Tranh chấp nhà đất sau ly hôn là trường hợp trước đó quan hệ hôn nhân của hai bên đã được Tòa án giải quyết bằng Bản án/Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Nhưng tại thời điểm đó họ chỉ yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con hoặc tại thời điểm đó họ chỉ khởi kiện yêu cầu giải quyết vấn đề quan hệ hôn nhân, con cái nhưng không yêu cầu giải quyết vấn đề về tài sản. Sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt bằng Bản án/Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, nhưng hai bên không thỏa thuận được về vấn đề phân chia nhà đất hoặc có tranh chấp xảy ra và có Đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tranh chấp về nhà đất sau ly hôn thông thường có các trường hợp phổ biến như sau:
- Mỗi bên đều có ý kiến cho rằng đó là tài sản riêng và trong Đơn khởi kiện có đưa ra yêu cầu về việc công nhận đây là tài sản riêng của mình;
- Hai bên thừa nhận nhà đất là tài sản chung, nhưng có tranh chấp và trong Đơn khởi kiện có yêu cầu Tòa án chia theo quy định pháp luật;
- Trường hợp nhà đất là tài sản chung của vợ chồng với gia đình (gia đình chồng hoặc gia đình vợ) và sau ly hôn thì xảy ra tranh chấp và có yêu cầu phân chia nhà đất này trong Đơn khởi kiện…
Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà các bên đưa ra yêu cầu cụ thể trong Đơn khởi kiện, chia theo tỷ lệ bao nhiêu, giá trị cụ thể là bao nhiêu, công sức đóng góp như thế nào, bán nhà đất chia bằng tiền hay chia bằng hiện vật, ai là người lấy lại nhà đất và đền bù số tiền chênh lệch,…
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015), thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có nhà đất tranh chấp. Ngoài ra trong trường hợp khởi kiện có yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì theo quy định tại Khoản 4 Điều 34 BLTTDS 2015 thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà đất tranh chấp.
Khi có Đơn khởi kiện về tranh chấp nhà đất sau ly hôn, bên nộp đơn cần lưu ý đến vấn đề nộp tiền Tạm ứng án phí để đáp ứng điều kiện Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 146 BLTTDS 2015, thì nguyên đơn (người khởi kiện) là người có nghĩa vụ nộp tiền Tạm ứng án phí. Tranh chấp nhà đất là tranh chấp tài sản có giá trị thành tiền được, vì vậy cần tạm tính giá trị yêu cầu chia để tạm tính án phí phải nộp cho Tòa án (tiền Tạm ứng án phí). Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch. Mức án phí có giá ngạch theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Nhà đất, tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?

Tùy từng trường hợp cụ thể trên thực tế mà ta xác định nhà đất mà hai bên đang tranh chấp là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì nhà đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ chồng thuộc các trường hợp sau:
- Nhà đất do hai vợ chồng cùng góp công sức, tiền của tạo dựng trước thời kỳ hôn nhân;
- Nhà đất do hai vợ chồng tạo dựng chung trong thời kỳ hôn nhân;
- Nhà đất mà hai vợ chồng được tặng cho chung, thừa kế chung trong thời kỳ hôn nhân;
- Nhà đất mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì nhà đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng riêng vợ, chồng thuộc các trường hợp sau:
- Nhà đất mà mỗi người có trước thời kỳ hôn nhân (tạo dựng độc lập);
- Nhà đất được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Nhà đất được tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân nhưng từ tài sản riêng của mỗi người;
- Nhà đất mà vợ chồng được sở hữu riêng từ Bản án/Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Nguyên tắc chia nhà đất là tài sản chung sau ly hôn được quy định ra sao?

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 nếu nhà đất đang tranh chấp là tài sản chung của vợ chồng thì được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Trong nhiều gia đình người phụ nữ chỉ ở nhà làm công việc nội trợ, còn người chồng là lao động chính, có công việc, có thu nhập, nuôi sống gia đình. Và dù trong trường hợp đó, tài sản được xác định là tài sản chung của vợ chồng vẫn được chia theo nguyên tắc chia đôi có tính đến công sức đóng góp theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận nhà ở đó thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 63 Luật Hôn nhân gia đình 2014 nhà đất thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc Quý bạn đọc muốn được tư vấn trực tiếp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH MTV Long Phan PMT để được tư vấn chi tiết.
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.