Hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng do nhân viên ký có hiệu lực không?

Hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng do nhân viên ký kết là trường hợp hợp đồng do nhân viên của một pháp nhân đại diện pháp nhân này ký kết để đặt cọc thuê mặt bằng. Vậy theo quy định của pháp luật thì hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng do nhân viên ký kết có hiệu lực hay không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin để giải đáp vấn đề này.

Hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng do nhân viên ký có hiệu lực không
Hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng do nhân viên ký có hiệu lực không

Hợp đồng đặt cọc là gì?

Pháp luật không quy định cụ thể về khái niệm của hợp đồng đặt cọc, tuy nhiên có thể hiểu bản chất của hợp đồng đặt cọc thông qua khái niệm hợp đồng và đặt cọc tại Điều 328 và Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

  • Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
  • Đặt cọc là việc một bên (bên đặt cọc) giao cho bên kia (bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Như vậy, hợp đồng đặt cọc là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc tài sản đặt cọc trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng?

Hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng sẽ có hiệu lực khi đáp ứng các nội dung sau:

Chủ thể giao kết

Căn cứ các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), chủ thể có quyền giao kết hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng bao gồm:

Thứ nhất, chủ thể giao kết là cá nhân:

  • Người thành niên (trừ trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi và người bị hạn chế hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật giao kết hoặc đồng ý);
  • Người chưa thành niên khi giao kết hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người chưa đủ 06 tuổi sẽ do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện).

Trường hợp chủ thể giao kết là pháp nhân: vì pháp nhân không thể tự mình giao kết các hợp đồng, vì vậy người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền sẽ là người trực tiếp ký kết hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng. Do đó, người đại diện sẽ cũng phải đáp ứng các điều kiện để giao kết hợp đồng như với cá nhân và việc giao kết phải nằm trong phạm vi đại diện.

Thứ hai, chủ thể giao kết phải hoàn toàn tự nguyện.

Nội dung, mục đích của hợp đồng

Căn cứ Điểm c, Khoản 1, Điều 117 BLDS 2015; nội dung và mục đích của hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

Ví dụ: A ký kết hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng của B với mục đích thuê là để làm nơi sản xuất ma túy. Vậy hợp đồng này vô hiệu vì mục đích giao kết vi phạm điều cấm của luật.

Hình thức của hợp đồng

Căn cứ Khoản 1 Điều I của Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP, hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng phải được lập thành văn bản.

>>> Xem thêm: Hợp đồng thuê nhà đất có bắt buộc phải công chứng

Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng

Theo quy định tại Điều 122, Bộ luật Dân sự 2015 quy định Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác. Theo đó, các trường hợp hợp đồng vô hiệu được quy định cụ thể từ Điều 123 đến Điều 129, Bộ luật Dân sự 2015.

Hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp cụ thể sau:

  • Do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
  • Do giả tạo;
  • Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
  • Do bị nhầm lẫn;
  • Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
  • Do không tuân thủ quy định về hình thức
Đặt cọc thuê mặt bằng có hiệu lực khi nào
Đặt cọc thuê mặt bằng có hiệu lực khi nào

Hiệu lực của hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng do nhân viên ký kết

Hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng được ký kết bởi nhân viên có hiệu lực và phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với pháp nhân thì còn phải thỏa mãn các điều kiện sau:

Thứ nhất, nhân viên ký kết là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền.

Trong trường hợp nhân viên ký kết hợp đồng theo ủy quyền của pháp nhân thì khi ký kết hợp đồng cần xuất trình được giấy ủy quyền của pháp nhân.

Thứ hai, nhân viên đại diện pháp nhân ký kết hợp đồng cũng phải đáp ứng được các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng về chủ thể giao kết là cá nhân như đề cập bên trên.

Thứ ba, việc ký kết hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng phải thuộc phạm vi đại diện của nhân viên ký kết. Phạm vi đại diện căn cứ vào:

  • Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
  • Điều lệ của pháp nhân;
  • Nội dung ủy quyền;
  • Quy định khác của pháp luật.

Như vậy, khi hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng do nhân viên ký kết thỏa mãn được các điều kiện trên thì lúc đó hợp đồng có hiệu lực và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của pháp nhân mà nhân viên đại diện ký kết.

Nhân viên ký kết hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng
Nhân viên ký kết hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng

>>> Xem thêm: Người giao kết hợp đồng không có thẩm quyền ký thì xử lý thế nào?

Câu hỏi thường gặp (FAQs) về hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng do nhân viên ký kết

Các câu hỏi thường gặp là:

Hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng là gì?

Hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên đặt cọc giao một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thuê mặt bằng.

Nhân viên ký hợp đồng đặt cọc thay cho công ty có hợp pháp không?

Nhân viên chỉ có thể ký hợp đồng đặt cọc thay cho công ty nếu họ là người đại diện theo pháp luật hoặc được ủy quyền hợp lệ.

Điều kiện để hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng có hiệu lực là gì?

Hợp đồng có hiệu lực khi đảm bảo các yếu tố: chủ thể có năng lực hành vi dân sự, nội dung hợp pháp, hình thức phù hợp quy định pháp luật.

Hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng do nhân viên ký kết có thể vô hiệu khi nào?

Hợp đồng sẽ vô hiệu nếu vi phạm điều cấm của luật, người ký không có thẩm quyền, nội dung trái đạo đức xã hội hoặc không đúng hình thức quy định.

Làm sao để xác định nhân viên có thẩm quyền ký hợp đồng đặt cọc?

Cần kiểm tra giấy ủy quyền hợp lệ hoặc xác minh người ký có phải là đại diện theo pháp luật của công ty hay không.

Hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng có bắt buộc phải công chứng không?

Theo quy định hiện hành, hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải công chứng nhưng nên lập thành văn bản để đảm bảo giá trị pháp lý.

Nhân viên ký hợp đồng đặt cọc không có thẩm quyền thì xử lý thế nào?

Hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu, trừ khi công ty xác nhận hoặc có hành vi chấp nhận hợp đồng sau khi ký kết.

Có thể khởi kiện nếu hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng bị vi phạm không?

Có thể khởi kiện để yêu cầu thực hiện hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự.

Tại sao nên có luật sư tư vấn khi ký hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng?

Luật sư giúp đảm bảo hợp đồng hợp pháp, giảm rủi ro tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch.

Liên hệ ở đâu để được tư vấn về hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng?

Quý khách có thể liên hệ luật sư hợp đồng qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ pháp lý.

>>> Xem thêm: 

Luật sư tư vấn hợp đồng đặt cọc tại Luật Long Phan PMT

Luật Long Phan PMT tư vấn các nội dung sau:

  • Tư vấn về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng đặt cọc.
  • Soạn thảo hợp đồng đặt cọc thuê mặt bằng.
  • Kiểm tra, rà soát hợp đồng đặt cọc.
  • Tư vấn quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đặt cọc.
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc.
  • Hỗ trợ đàm phán hợp đồng đặt cọc.
  • Tư vấn xử lý hợp đồng vô hiệu hoặc vi phạm hợp đồng.
  • Tư vấn đại diện pháp lý trong tranh chấp hợp đồng đặt cọc.
  • Tư vấn các thủ tục pháp lý liên quan đến hợp đồng đặt cọc.

Hợp đồng đặt cọc là văn bản quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện cam kết giữa các bên, nhưng nếu không được soạn thảo và thực hiện đúng quy định pháp luật, rủi ro tranh chấp có thể xảy ra. Để bảo vệ quyền lợi và tránh những hậu quả pháp lý không mong muốn, việc tham vấn ý kiến từ luật sư giàu kinh nghiệm là điều cần thiết. Với đội ngũ luật sư chuyên môn cao, Luật Long Phan PMT cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn hợp đồng đặt cọc nhanh chóng, hiệu quả và tối ưu nhất cho khách hàng. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến hợp đồng đặt cọc, hãy liên hệ ngay hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời!

Tags: , , , , , , ,

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87