Giải quyết tranh chấp thừa kế của cháu đích tôn

Giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai của cháu đích tôn là quá trình xem xét quyền hưởng di sản của ông bà nội cháu để lại cho cháu. Vấn đề này xảy ra thường xuyên trong xã hội hiện nay, với phong tục tập quán của người Việt Nam, thông thường cháu đích tôn sẽ được hưởng toàn bộ di sản thường gây nhiều tranh chấp. Bài viết dưới đây Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến giải quyết tranh chấp về thừa kế của cháu đích tôn.

Cháu đích tôn được hưởng thừa kế bao nhiêu

Cháu đích tôn được hưởng thừa kế bao nhiêu?

Cháu đích tôn là gì?

Theo từ điển Hán Nôm thì cháu đích tôn là con trai trưởng của người trưởng nam.

Có thể hiểu trong dân gian cháu đích tôn là cháu trai được sinh ra đầu tiên của người con trai trưởng bên nội. Trường hợp người con trai trưởng hoặc người con trai đầu không sinh được con trai thì người con trai thứ kế tiếp nếu sinh ra con trai thì bé trai này được xem là cháu đích tôn.

Cháu đích tôn có vai trò quan trọng trong việc thờ cúng tổ tiên, hay việc quyết định các vấn đề chung trong gia đình. Theo dân gian, cháu đích tôn sẽ sống cùng cha mẹ, ông bà. Căn nhà mà cháu đích tôn ở là nhà của cha mẹ, ông bà để lại, cũng là nơi họp mặt gia đình mỗi khi có dịp giỗ, tết hay các dịp lễ lớn khác.

Cháu đích tôn có được hưởng thừa kế theo di chúc không?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết theo Điều 624 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế (khoản 1 Điều 643 BLDS 2015).

Theo đó, di chúc có hiệu lực kể từ khi người để lại di chúc chết. Khi đó, tài sản được chia theo di chúc mà người chết để lại.

Nếu người để lại di chúc (trong trường hợp này có thể là ông, bà nội) để lại di chúc thể hiện nội dung cháu đích tôn được hưởng phần tài sản nhất định. Khi đó, cháu đích tôn sẽ được hưởng thừa kế theo di chúc và được pháp luật công nhận. Trừ trường hợp người cháu đích tôn này từ chối nhận di sản theo Điều 620 BLDS 2015 hoặc rơi vào một trong các trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định tại Điều 621 BLDS 2015 .

Lưu ý: Cháu đích tôn rơi vào các trường hợp theo Điều 621, Bộ luật Dân sự 2015 được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

phong tuc tap quan cua ngoi viet nam xua

Hưởng thừa kế của cháu đích tôn

Cháu đích tôn có được hưởng thừa kế theo pháp luật không?

Căn cứ Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau: Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật thì cháu đích tôn thuộc hàng thừa kế thứ hai theo quy định. Vậy nên, cháu đích tôn sẽ không được nhận thừa kế theo pháp luật từ ông bà trừ trường hợp người thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất không còn ai được hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, cháu đích tôn có thể hưởng di sản theo pháp luật trong trường hợp thừa kế thế vị

CSPL: Khoản 1 Điều 645, Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp thừa kế của cháu đích tôn

Khi phát sinh tranh chấp thừa kế của cháu đích tôn, biện pháp đơn giản nhất là các thành viên trong gia đình cùng nhau ngồi lại THƯƠNG LƯỢNG, thỏa thuận và giải quyết phân chia tài sản. Tuy nhiên, trường hợp không thỏa thuận được, người bị xâm phạm về quyền và lợi ích hợp pháp có thể KHỞI KIỆN ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Cụ thể:

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú  theo quy định tại Điều 26, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35, Bộ luật Tố tụng Dân sự mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này mà thuộc Thẩm quyền của Tòa án Nhân dân cấp tỉnh theo Điềm c, Khoản 1, Điều 37, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Thời hiệu thừa kế

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

CSPL: Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015

Hồ sơ khởi kiện

Người khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ khởi kiện để nộp cho Tòa án Nhân dân có thẩm quyền theo khoản 4 và khoản 5 Điều 189, BLTTDS 2015, hồ sơ bao gồm

1.Đơn khởi kiện phải tuân thủ nghiêm ngặt mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017.

>>> Tải về: Mẫu đơn khởi kiện dân sự

2.Các tài liệu khác đính kèm theo đơn khởi kiện

  • Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện

Chứng cứ phải được sắp xếp theo trình tự thời gian và phân loại theo nội dung. Mỗi chứng cứ cần có bản gốc hoặc bản sao công chứng. Các loại chứng cứ bao gồm:

  • Giấy tờ đất đai: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, ..
  • Biên bản họp gia đình …
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với người để lại di sản

Tùy theo vụ việc, yêu cầu khởi kiện khác nhau sẽ tương ứng với các tài liệu, chứng cứ chứng minh khác nhau được liệu kê trong danh sách đính kèm Đơn khởi kiện

Trình tự khởi kiện

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện cho Tòa án

  • Trực tiếp tại Tòa án
  • Gửi đến Tòa án theo đường bưu chính
  • Gửi trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia (nếu có).

Bước 2: Tòa án nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện

Sau khi được Chánh án phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn 05 ngày làm việc và ban hành một trong các quyết định theo khoản 3, Điều 191, BLTTDS 2015

Bước 3: Nộp tạm ứng án phí

  • Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện về tiền tạm ứng án phí mà họ phải nộp (nếu có).
  • Thời hạn đóng tạm ứng án phí: trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản về việc Tòa án đã thụ lý vụ án cho đương sự và cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Bước 5: Chuẩn bị xét xử

Tại giai đoạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán thụ lý có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo Điều 203, BLTTDS 2015

Bước 6: Mở phiên tòa sơ thẩm

  • Phiên tòa sơ thẩm được mở theo quyết định của Tòa án
  • Trường hợp không có kháng cáo/kháng nghị bản án thì Bản án có hiệu lực sau 01 tháng, kể từ ngày Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án.

Cơ sở pháp lý: Từ Điều 189 đến Điều 269, BLTTDS 2015

Xem thêm:  Thủ tục giải quyết tranh chấp di sản thừa kế 

Dịch vụ tư vấn giải quyết thừa kế tại Luật Long Phan PMT

Luật Long Phan PMT sẽ cung cáp những dịch vụ tư vấn, giải quyết tranh chấp thừa kế như:

  • Tư vấn quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế;
  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, thủ tục khởi kiện;
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn từ khởi kiện;
  • Đại diện nhận ủy quyền từ khách hàng tham gia phiên tòa;
  • Đại diện khách hàng tranh luận tại phiên tòa;
quy dinh ve quyen thua ke cua chau dich ton

Tranh chấp thừa kế cháu đích tôn

Như vậy, cháu đích tôn thuộc hàng thừa kế thứ hai nên chỉ được hưởng thừa kế khi CÓ DI CHÚC. Đối với thừa kế theo pháp luật thì tùy thuộc từng trường hợp cụ thể mà cháu đích tôn có thể được hưởng thừa kế hoặc không.Trên đây là nội dung về cách xử lý tranh chấp thừa kế của cháu đích tôn. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc hay có vấn đề cần tư vấn, vui lòng liên hệ Tư Vấn Luật Thừa Kế qua hotline 1900636387 để được giải đáp kịp thời.

Bài viết liên quan:

Tags:

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(6) bình luận “Giải quyết tranh chấp thừa kế của cháu đích tôn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Diễm hà says:

    E chào luật sư. Luật sư cho e hỏi ông bà nội e có đồng ý cho cháu đích ton mảnh đất để sau này nuôi dưỡng thờ cúng ông bà tổ tiên nhưng ko có giấy tờ làm chứng mà chỉ bằng lời nói. Sau khi cháu đích tôn Sang được sổ đỏ rồi thì ko nuôi dưỡng ông bà mà ko nhận ông bà ae nữa mà còn chửi bới sức phạm ông bà. Nhưng ông giờ đã mất rồi còn một mình bà vẫn ở một mình trên mảnh đất đó ý nguyện của bà là muốn lấy lại mảnh đất đó ko cho cháu đích tôn nữa có được ko ạ mong luật sư tư vấn giúp bà e với ạ

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào bạn Diễm Hà,
      Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luatlongphan.vn. Về thắc mắc mà bạn vừa trình bày, chúng tôi xin tư vấn như sau:
      Đối với trường hợp tặng cho tài sản là bất động sản thì phải làm thủ tục công chứng chứng thực hợp đồng tặng cho bất động sản theo quy định thời mới đủ điều kiện để tiến hành sang tên giấy chứng nhận. Bên cạnh đó, theo như trình bày của bạn thì ông bà bạn tặng cho đất cháu đích tôn là có điều kiện nhưng người được tặng cho lại vi phạm điều kiện đó. Theo quy định tại Điều 462 BLDS 2015: hợp đồng tặng cho có điều kiện có quy định như sau
      – Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
      – Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
      – Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ, thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
      Bây giờ vì cháu đích tôn không thực hiện những nghĩa vụ của mình đối với ông bà, Bà của bạn có thể khởi kiện yêu cầu hủy sổ đã cấp cho cháu vì không có hợp đồng tặng cho, cháu đích tôn ko thực hiện điều kiện là hiệu lực của việc tặng cho. Việc khởi kiện thực hiện ở tòa án huyện nơi có đất tranh chấp theo quy định tại điều 39 BLTTDS 2015
      – Trên đây là nội dung tư vấn mang tính tham khảo của chúng tôi dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp. Trường hợp bạn muốn được tư vấn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời, qua địa chỉ:
      CÔNG TY LUẬT LONG PHAN PMT
      – Trụ sở chính: 50/6 Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Tp.HCM
      – Cơ sở 02: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.
      – Điện thoại liên hệ: 1900.63.63.87
      Trân trọng !

  2. phạm mạnh cường says:

    ông bà nội e đã mât. E là cháu đích tôn. nhà ông bà có 8 người con. ba e cũng đã mất. gio chia tài sản củ ông bà nha e có được không

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào bạn Cường,
      Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luatlongphan.vn. Về thắc mắc mà bạn vừa trình bày, chúng tôi xin tư vấn như sau:
      Theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015, Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm cha, mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản. Như vậy bạn là cháu đích tôn không thuộc trường hợp được hưởng thừa kế của ông bà nội. Tuy nhiên, bạn là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn nên bạn có quyền hưởng những di sản của bố bạn để lại theo đúng quy định pháp luật về thừa kế
      Trên đây là nội dung tư vấn mang tính tham khảo của chúng tôi dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp. Chúng tôi kiến nghị bạn nên sắp xếp một buổi làm việc trực tiếp với luật sư chuyên môn của công ty chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline bên dưới.

    • Đỗ Thanh Lâm says:

      Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Công ty Luật Long Phan PMT. Về thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
      Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 tại Điều 643 về “Hiệu lực của di chúc” như sau:
      “1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
      2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
      a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
      b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
      Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
      3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
      4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
      5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”
      Theo thông tin của bạn, ba bạn có tên trong di chúc nhưng ba bạn đã mất. Như vậy, di chúc sẽ không có hiệu lực một phần vì trường hợp của ba bạn thuộc trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước thời điểm người lập di chúc chết. Như vậy, phần tài sản mà ba bạn được thừa kế sẽ được chia theo quy định về thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
      “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
      a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
      b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
      c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
      2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
      3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
      Như vậy, phần di sản trong di chúc của ba bạn sẽ được chia đều cho bạn cùng những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ba bạn (nếu có) được liệt kê tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như trên.
      Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến thắc mắc của bạn. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

  Miễn Phí: 1900.63.63.87