Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai thường hay diễn ra vì nhiều lý do khác nhau. Nguyên nhân của tranh chấp có thể do hợp đồng không được công chứng, chứng thực; nội dung hợp đồng không rõ ràng; các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình;…. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai và hướng dẫn bạn đọc cách giải quyết khi gặp phải tranh chấp này.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất

Điều kiện để hợp đồng chuyển nhượng đất đai có hiệu lực

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) là một dạng hợp đồng đặc thù trong lĩnh vực đất đai. Vì tính chất phức tạp và phổ biến liên quan đến đất đai mà điều kiện để hợp đồng này có hiệu lực cũng được pháp luật quy định chặt chẽ hơn.

Bên cạnh Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 (yêu cầu về chủ thể, mục đích và nội dung của hợp đồng và hình thức hợp đồng) thì một hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ cần phải đáp ứng các điều kiện:

Thứ nhất, đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 bao gồm:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Thứ hai, phải công chứng, chứng thực. Đây là điều kiện bắt buộc mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phải đáp ứng để có hiệu lực theo điểm a Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013.

Thứ ba, phải đăng ký theo quy định tại Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013.

Như vậy, để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phát sinh hiệu lực cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên.

dieu kien de mot hop dong chuyen nhuong quyen su dung dat co hieu luc

Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai bao gồm: thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ:

Thứ nhất, Thẩm quyền theo vụ việc

Căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Tòa án Nhân dân 

Thứ hai, Thẩm quyền theo cấp

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai thuộc thẩm quyền cảu Tòa án cấp huyện. Tuy nhiên trong trường hợp tranh chấp mà có một bên là đương sự ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Thứ ba, Thẩm quyền theo lãnh thổ 

Căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nơi cư trú, làm việc của bị đơn có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên, các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết tranh chấp

  • Ngoài ra, có quyền lựa chọn giải quyết tranh chấp trong các trường hợp sau:
    Nếu không biết nơi cư trú, làm việc  của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
  • Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
  •  Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
  • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc giải quyết.

Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện nơi cư trú, làm việc của bị đơn hoặc nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn tùy vào từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Tòa án cấp tỉnh.

Toa an giai quyet tranh chap hop dong chuyen nhuong dat dai

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nguyên tắc chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hồ sơ cần chuẩn bị

Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai bao gồm:

Đơn khởi kiện (mẫu số 23 – DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017

Kèm theo đơn khởi kiện là các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh kèm theo đơn khởi kiện.

Ví dụ:

  • Các giấy tờ chứng minh có quyền sở hữu hợp pháp nhà cho ở nhờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, các văn bản xác minh nguồn gốc nhà ở, hợp đồng, văn bản cho mượn nhà (nếu có),… 
  • Giấy tờ tùy thân:  Căn cước công dân, Hộ chiếu (sao y)
  • Các tài liệu khác có liên quan.

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp

Khi tranh chấp xảy ra các đương sự nộp đơn khởi kiện đến Tòa án cấp có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).

Bước 2: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

Thứ nhất, tiếp nhận đơn

  • Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
  • Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho  người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
  • Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có)

Thứ hai, xử lý đơn

Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

Theo khoản 2 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng

Bước 6: Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Bước 7: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị

Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án

  • Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
  • Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

>>>Xem thêm: Cách giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai lập trước 1980

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Luật Long Phan PMT cung cấp cho khách hàng các dịch vụ sau:

Kết luận lại, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết pháp luật và kinh nghiệm giải quyết tranh chấp. Do đó, khi phát sinh tranh chấp, các bên nên tìm đến sự tư vấn của luật sư hợp đồng để được hỗ trợ và bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của mình. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi . Nếu có thắc mắc cần tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Hotline 1900.63.63.87 để được luật sư chuyên môn hỗ trợ kịp thời, hiệu quả nhất.

Scores: 4.2 (19 votes)

Tham vấn Luật sư: Trần Tiến Lực - Tác giả: Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

4 thoughts on “Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai

  1. Nguyễn Văn Anh says:

    Xin chào luật sư : 1. bố mẹ em có chuyển nhượng diện tích đất theo thoả thuận hợp đồng đặt cọc là 28m dài bám đường và 28.3m mặt sau diện tích được tính theo thực tế đơn vị đo vẽ (thửa đất hình tứ giác )không đều ( cạnh dài 33m cạnh ngắn là 42.9m sau khi nhờ đơn vị độc lập đo vẻ với đơn giá thoả thuận trong hợp đồng đặt cọc là 4100000 vnđ /m2 và bên B đặt cọc 100 triệu
    2.Nhưng đến hợp đồng cọc lần 2 bên B tự ý ghi với nội dung là Thoả thuận chung 33m mặt đường chính và 33m mặt sau.( Bố mẹ em trên 60 tuổi ko rành về pháp lí nhà đất nên đả kí các giấy tờ trên)
    3. Toàn bộ các HĐ cọc và hợp đồng chyển nhượng quyền sdd đả công chứng và bên B đả tách sổ . Luật sư cho em hỏi bên em có khởi kiện được ko ? Thời gian thụ lí và giải quyết mất báo lâu ? thủ tục như thế nào ?
    Khả năng thắng kiện là bao nhiêu ?
    Xin cám ơn luật sư .

    • Trần Hường - Chuyên viên pháp lý says:

      Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email quý khách cung cấp. Quý khách vui lòng kiểm tra email để biết thêm chi tiết. Trân trọng./.

  2. Trung says:

    E có mua 1 miếng đất diện tích 21×66.68 thời hạn hợp đồng từ ngày 28/2/2022 đến 30/3/2022 e đặt cọc 320 triệu nhưng tới thời hạn k làm dc sổ vì điều kiện thổ cư ko đủ nên ko thể tách ra dc.mà trong thời gian đó ko nâng thổ cư lên dc..giờ e đòi lại tiền cọc nhà chủ ko chịu..vậy e đâm đơn lên thì hướng giải quyết sẽ như thế nào..Xin nhờ luật sư tư vấn dùm ạ

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87