27

Giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần: Kinh nghiệm thực tiễn 

Giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần đòi hỏi phương pháp tiếp cận có hệ thống và hiểu biết sâu sắc về quy định pháp luật. Các mâu thuẫn này, nếu không được xử lý kịp thời và hiệu quả, có thể gây đình trệ hoạt động kinh doanh, làm suy yếu năng lực cạnh tranh và gây thiệt hại tài chính nghiêm trọng cho cả công ty và các cổ đông liên quan. Bài viết này của Luật Long Phan PMT phân tích các bước giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần dựa trên quy định pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn.

Giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần như thế nào?
Giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần như thế nào?

Nội Dung Bài Viết

Nhận diện nhanh các nhóm tranh chấp để có phương án giải quyết phù hợp

Việc xác định chính xác bản chất và phân loại các nhóm tranh chấp là bước đầu tiên để xây dựng một chiến lược giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần hiệu quả. Mỗi loại mâu thuẫn có nguồn gốc và cơ sở pháp lý riêng, do đó đòi hỏi các phương pháp tiếp cận và giải pháp đặc thù. Việc phân loại này giúp các bên liên quan, đặc biệt là các cổ đông thiểu số, hiểu rõ quyền lợi của mình và lựa chọn công cụ pháp lý phù hợp để bảo vệ lợi ích hợp pháp đó.

Tranh chấp về quyền quản trị và biểu quyết

Đây là nhóm xung đột phổ biến nhất trong các công ty cổ phần. Theo Điều 139 Luật Doanh nghiệp (LDN) 2020, Đại hội đồng cổ đông họp (ĐHĐCĐ) thường niên mỗi năm một lần trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Các tranh chấp thường nảy sinh từ việc triệu tập ĐHĐCĐ không đúng quy định, chương trình họp bị thay đổi tùy tiện, điều kiện tiến hành họp không đảm bảo tỷ lệ theo Điều 145 LDN 2020, quy trình ủy quyền thiếu minh bạch hoặc lập biên bản không tuân thủ Điều 150 LDN 2020. Điều 140 LDN 2020 quy định Hội đồng quản trị (HĐQT) phải triệu tập họp ĐHĐCĐ trong thời hạn 30 ngày. Khi xảy ra vi phạm, cổ đông có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty. Việc hiểu rõ các quy định này giúp các bên xác định chính xác căn cứ pháp lý để bảo vệ quyền lợi trong các tranh chấp về quản trị công ty.

Tranh chấp về quyền tiếp cận thông tin và quyền giám sát 

Tranh chấp này liên quan đến việc cổ đông bị hạn chế hoặc từ chối cung cấp thông tin doanh nghiệp. Theo Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông phổ thông có quyền xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên có quyền xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty. 

Điều 141 LDN 2020 quy định rằng người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông tin trong sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu. Các tranh chấp thường xuất hiện khi công ty từ chối cung cấp nghị quyết HĐQT, báo cáo tài chính hoặc thông tin về giao dịch với người có liên quan mà không có căn cứ hợp lý.

Đặc biệt là các giao dịch với “người có liên quan” theo Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020, nếu không được công khai minh bạch, cũng là nguồn cơn gây ra mâu thuẫn.

Tranh chấp về pha loãng vốn hoặc quyền mua trước

Nhóm tranh chấp này liên quan đến việc phát hành thêm cổ phần làm giảm tỷ lệ sở hữu của cổ đông hiện hữu. Các hình thức thường gây tranh cãi bao gồm chào bán cổ phần riêng lẻ cho nhà đầu tư chiến lược mà không đảm bảo quyền ưu tiên mua của cổ đông hiện hữu (Điều 124, 125 Luật Doanh nghiệp 2020), phát hành cổ phiếu cho người lao động trong công  (ESOP) với các điều kiện không minh bạch, hoặc định giá cổ phần phát hành thêm ở mức quá thấp so với giá trị thực tế của công ty. 

>> Xem thêm: 

Tranh chấp về chuyển nhượng cổ phần và các vấn đề hạn chế quyền chuyển nhượng

Mâu thuẫn có thể phát sinh từ các hạn chế chuyển nhượng được quy định trong Điều lệ công ty hoặc Thỏa thuận cổ đông (SHA) không được tuân thủ. Ngoài ra, theo Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phần được tự do chuyển nhượng trừ trường hợp bị hạn chế. Đối với cổ đông sáng lập, việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông trong 03 năm đầu bị hạn chế theo khoản 3 Điều 120 LDN 2020. Việc HĐQT cản trở hoặc không ghi nhận cổ đông mới vào sổ đăng ký cổ đông sau khi việc chuyển nhượng đã hoàn tất hợp pháp cũng là một dạng tranh chấp phổ biến.

>>> Xem thêm: Tranh chấp chuyển nhượng cổ phần: Hướng giải quyết và lưu ý

Nghị quyết trái luật/Điều lệ công ty

Khi một nghị quyết của ĐHĐCĐ được thông qua với trình tự, thủ tục vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật hoặc Điều lệ, hoặc có nội dung trái pháp luật, cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết đó theo Điều 151 LDN 2020. Đây là công cụ pháp lý mạnh mẽ để bảo vệ quyền lợi cổ đông khi cơ quan quản trị cao nhất của công ty ra quyết định sai luật.

>>> Xem thêm: Khởi kiện nghị quyết Đại hội đồng cổ đông vô hiệu

Xung đột HĐQT/Ban điều hành

Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ về trách nhiệm của người quản lý công ty. Tranh chấp này nảy sinh khi người quản lý (thành viên HĐQT, Giám đốc/Tổng giám đốc hoặc người quản lý khác) vi phạm nghĩa vụ trung thành, cẩn trọng, hoặc thực hiện các giao dịch tư lợi, gây xung đột lợi ích. Trong trường hợp người quản lý gây thiệt hại cho công ty, cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty (kiện phái sinh) theo Điều 166 LDN 2020.

>> Xem thêm:

Rà soát và thu thập chứng cứ, kiểm tra – đánh giá các văn bản pháp quy nội bộ

Quá trình giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần đòi hỏi việc rà soát toàn diện các văn bản pháp quy nội bộ và thu thập chứng cứ một cách có hệ thống. Giai đoạn này quyết định đến hiệu quả của toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp.

Rà soát Điều lệ và Thỏa thuận cổ đông (SHA) là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình thu thập chứng cứ. Điều lệ công ty phải được kiểm tra về các điều khoản quy định ngưỡng quyền của nhóm cổ đông, cơ chế bỏ phiếu (bao gồm cả gộp phiếu và bỏ phiếu tích lũy – cumulative voting nếu có), điều khoản giải quyết tranh chấp (Dispute Resolution – DR) quy định thẩm quyền Tòa án hoặc Trọng tài. Các quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần, quyền ưu tiên mua, quyền cùng bán (tag-along) hoặc quyền buộc bán (drag-along) trong SHA cũng là những chứng cứ quan trọng.

Để củng cố lập luận về việc một nghị quyết được ban hành trái luật, cần thu thập và kiểm tra toàn bộ hồ sơ liên quan đến cuộc họp. Điều 141 LDN 2020 quy định danh sách cổ đông có quyền dự họp ĐHĐCĐ được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty và được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp. Điều 143 LDN 2020 quy định người triệu tập họp ĐHĐCĐ phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc. 

Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp, phiếu biểu quyết. Tỷ lệ dự họp cần được kiểm tra theo Điều 145 LDN 2020. Quy trình kiểm phiếu và lập biên bản theo Điều 150 LDN 2020 cũng cần được rà soát kỹ lưỡng để đảm bảo tính hợp pháp.

Ngoài các văn bản trên, cần tập hợp tất cả các tài liệu có giá trị chứng minh khác. Đó có thể là các nghị quyết, quyết định của HĐQT, các báo cáo tài chính, báo cáo của Ban kiểm soát, các hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu tư lợi hoặc vi phạm quy định về giao dịch với người có liên quan theo Điều 167 LDN 2020. Trong thời đại số, các dữ liệu điện tử như email trao đổi, tin nhắn, ghi âm các cuộc thảo luận (nếu hợp pháp) cũng là nguồn chứng cứ quan trọng để làm rõ ý chí và hành vi của các bên. Việc hệ thống hóa các chứng cứ này một cách khoa học sẽ tạo lợi thế lớn trong các bước tiếp theo của quy trình giải quyết tranh chấp cổ đông.

Thương lượng – thỏa thuận nội bộ giải quyết tranh chấp cổ đông

Giai đoạn giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần thông qua thương lượng nội bộ là phương án ưu tiên hàng đầu trước khi tiến hành các biện pháp pháp lý mạnh hơn. Phương pháp này giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì mối quan hệ hợp tác giữa các bên. 

Triệu tập ĐHĐCĐ và yêu cầu HĐQT cung cấp thông tin, giải trình các yêu cầu được xem là gây ra thiệt hại cho cổ đông, công ty

Triệu tập ĐHĐCĐ bất thường và yêu cầu HĐQT cung cấp thông tin là công cụ mạnh mẽ để cổ đông thiểu số thể hiện quyền giám sát và tạo áp lực thương lượng. Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 115 LDN 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên có quyền yêu cầu triệu tập họp ĐHĐCĐ trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao. 

Yêu cầu triệu tập phải bằng văn bản và bao gồm đầy đủ thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 115 LDN 2020 sửa đổi, bổ sung năm 2025. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền. 

Điều 140 LDN 2020 quy định Hội đồng quản trị phải triệu tập họp ĐHĐCĐ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập, trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Nếu Ban kiểm soát cũng không thực hiện thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông yêu cầu triệu tập họp có quyền đại diện công ty triệu tập họp ĐHĐCĐ. 

Quyền yêu cầu cung cấp thông tin và giải trình theo Điều 115 LDN 2020 giúp cổ đông tiếp cận các tài liệu quan trọng để làm căn cứ đàm phán, bao gồm sổ biên bản và nghị quyết HĐQT, báo cáo tài chính, báo cáo Ban kiểm soát, hợp đồng và giao dịch phải thông qua HĐQT.

Người triệu tập phải thực hiện đầy đủ các công việc theo khoản 5 Điều 140 LDN 2020: 

  • Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp
  • Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông
  • Lập chương trình và nội dung cuộc họp
  • Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp
  • Dự thảo nghị quyết ĐHĐCĐ
  • Xác định thời gian và địa điểm họp
  • Gửi thông báo mời họp. 

Thông báo mời họp phải được gửi chậm nhất 21 ngày trước ngày khai mạc theo Điều 143 LDN 2020, kèm theo chương trình họp, tài liệu và dự thảo nghị quyết, phiếu biểu quyết. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng cho cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường tạo áp lực pháp lý mạnh mẽ, buộc HĐQT phải nghiêm túc xem xét các yêu cầu và tham gia đàm phán thiện chí.

Nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác, cuộc họp ĐHĐCĐ được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành, cuộc họp ĐHĐCĐ lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên. Nếu cuộc họp lần thứ hai vẫn không đủ điều kiện tiến hành, Cuộc họp ĐHĐCĐ lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.

Tại cuộc họp, ĐHĐCĐ thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. 

Điều kiện để một nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua phụ thuộc vào tính chất của nội dung và hình thức biểu quyết. Theo quy định chung, các nghị quyết thông thường sẽ được thông qua tại cuộc họp nếu được số cổ đông đại diện cho trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành. Tuy nhiên, đối với các vấn đề có tầm ảnh hưởng lớn như thay đổi ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, tổ chức lại, giải thể công ty, hoặc quyết định các dự án đầu tư, bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên, yêu cầu một tỷ lệ chấp thuận cao hơn, ở mức từ 65% tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp trở lên.

>>> Xem thêm: Trình tự tổ chức phiên họp Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần

Cuộc họp đại hội đồng cổ đông bất thường
Cuộc họp đại hội đồng cổ đông bất thường

Kích hoạt các điều khoản bảo vệ quyền cổ đông 

Đây là chiến lược quan trọng để tăng cường vị thế đàm phán. Luật Doanh nghiệp 2020 quy định nhiều cơ chế bảo vệ quyền cổ đông thiểu số có thể được sử dụng trong giai đoạn thương lượng. Điều 166 LDN 2020 cho phép cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Điều 151 LDN quy định quyền yêu cầu Tòa án xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết ĐHĐCĐ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết hoặc biên bản họp ĐHĐCĐ. 

Quyền yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty, quyền tiếp cận thông tin, tài liệu của công ty (khoản 2 Điều 115 LDN 2020) để thu thập thêm bằng chứng cũng là công cụ hữu hiệu để thu thập thông tin phục vụ đàm phán. Việc nghiên cứu và áp dụng linh hoạt các quy định này tạo ra môi trường đàm phán cân bằng, trong đó các bên đều có động lực tìm kiếm giải pháp thỏa hiệp thay vì đối đầu qua con đường pháp lý.

>> Xem thêm: 

Khởi kiện giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần

Khi các biện pháp thương lượng nội bộ không đạt kết quả, giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần thông qua khởi kiện trở thành phương án cuối cùng nhưng cần thiết. Việc lựa chọn giữa Tòa án và Trọng tài phụ thuộc vào tính chất vụ việc và điều khoản trong Điều lệ công ty. 

Trọng tài 

Theo Điều 2 Luật Trọng tài thương mại (TTTM) 2010, tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài. Tuy nhiên, để tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài, phải tồn tại thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp (Điều 5 Luật TTTM 2010). Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được (Điều 6 Luật TTTM 2010).

Quá trình tố tụng trọng tài được thực hiện như sau:

  • Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
  • Bước 2: Thông báo đơn khởi kiện
  • Bước 3: Bị đơn nộp bản tự bảo vệ
  • Bước 4: Thành lập Hội đồng trọng tài
  • Bước 5: Mở phiên họp giải quyết tranh chấp
  • Bước 6: Hội đồng trọng tài ra phán quyết

Các bên luôn có quyền chủ động thương lượng, thỏa thuận để giải quyết tranh chấp trong suốt quá trình tố tụng. Ngoài ra, họ cũng có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải. 

Cơ sở pháp lý: Điều 30, Điều 32, Điều 35, Điều 38, Điều 54, Điều 55, Điều 56 và Điều 60 Luật TTTM 2010.

Tòa án

Tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần nên được khởi kiện tại Tòa án khi có yêu cầu hủy nghị quyết, và nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh theo nghị quyết đó cùng vấn đề áp dụng khẩn cấp tạm thời. 

Theo khoản 4 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015, tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Về thẩm quyền theo cấp, Theo Điều 35 BLTTDS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2025, tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực. Về thẩm quyền theo lãnh thổ, tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần do Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú/có trụ sở có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Để bắt đầu quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn cần nộp đơn kiện và thành phần hồ sơ kèm theo nêu rõ yêu cầu về giải quyết tranh chấp, căn cứ pháp lý và chứng cứ kèm theo (biên bản họp ĐHĐCĐ,…). Khi nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán sẽ xem xét liệu vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hay không. Nếu có, Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện về việc nộp tạm ứng án phí. Người khởi kiện có 07 ngày để nộp tiền và biên lai cho Tòa án. Nếu người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí, Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án ngay lập tức.

Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 02 tháng kể từ ngày thụ lý, trong trường hợp có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan, có thể gia hạn nhưng không quá 01 tháng. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Cơ sở pháp lý: Điều 189, Điều 190, Điều 195, Điều 196, Điều 203 BLTTDS 2015.

Dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần

Để giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần một cách chuyên nghiệp và hiệu quả nhất, việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ một đơn vị luật sư uy tín là lựa chọn tối ưu. Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư và chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực doanh nghiệp và tố tụng sẽ cung cấp các giải pháp pháp lý toàn diện, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho Quý khách hàng. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:

  • Tư vấn chiến lược và đánh giá pháp lý toàn diện
  • Đại diện Quý khách hàng đàm phán và hòa giải
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và các văn bản tố tụng cần thiết khác
  • Đại diện bảo vệ quyền lợi Khách hàng tại Tòa án hoặc Trọng tài
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần

Các câu hỏi thường gặp (FAQ) về giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần

Dưới đây là các câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần, giúp Quý khách hàng nắm rõ hơn quy trình này để bảo vệ quyền lợi của mình.

Thời hạn khởi kiện yêu cầu hủy bỏ nghị quyết ĐHĐCĐ là bao lâu?

Theo Điều 151 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết ĐHĐCĐ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết hoặc biên bản họp ĐHĐCĐ.

Hậu quả pháp lý đối với thành viên HĐQT vi phạm nghĩa vụ trung thành là gì?

Theo Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020, người quản lý vi phạm phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba. 

Biện pháp nào để phòng ngừa tranh chấp cổ đông hiệu quả nhất?

Xây dựng Điều lệ công ty và Thỏa thuận cổ đông chi tiết, minh bạch; thiết lập cơ chế quản trị công ty hiệu quả; đảm bảo quyền thông tin của cổ đông; thực hiện đúng quy trình triệu tập và tổ chức ĐHĐCĐ; và thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp nội bộ.

Hành động đầu tiên tôi nên làm khi phát sinh mâu thuẫn là gì?

Trước tiên, Quý khách nên gửi một văn bản chính thức (thư yêu cầu) đến Hội đồng quản trị hoặc Ban Giám đốc, nêu rõ các vấn đề vi phạm, yêu cầu giải trình và đề xuất giải pháp. Hành động này không chỉ thể hiện thiện chí mà còn tạo ra một bằng chứng pháp lý quan trọng cho các bước xử lý sau này.

Nếu Điều lệ công ty không quy định, nên chọn Tòa án hay Trọng tài?

Nếu không có thỏa thuận trọng tài từ trước, Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Tòa án đặc biệt hiệu quả đối với các yêu cầu cần sự can thiệp của cơ quan quyền lực nhà nước như hủy bỏ nghị quyết ĐHĐCĐ đã được đăng ký thay đổi kinh doanh.

Kết luận

Giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần đòi hỏi sự kết hợp giữa kiến thức pháp lý chuyên sâu và kinh nghiệm thực tiễn. Quý khách hàng cần có sự tư vấn từ luật sư chuyên nghiệp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp một cách hiệu quả. Luật Long Phan PMT sẵn sàng đồng hành cùng Quý khách trong việc giải quyết mọi tranh chấp cổ đông. Liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí và nhận hỗ trợ chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi.

Tags: , , , ,

Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(2) bình luận “Giải quyết tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần: Kinh nghiệm thực tiễn 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    • Dương Ngân - Chuyên viên pháp lý says:

      Kính chào quý khách, Quý khách vui lòng liên hệ qua email info@luatlongphan.vn hoặc kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trình bày chi tiết và gửi hồ sơ, tài liệu. Luật sư chuyên môn sẽ nghiên cứu, phản hồi. Trân trọng./.

  Miễn Phí: 1900.63.63.87