Giải quyết tranh chấp đất đã có sổ là một quy trình pháp lý đòi hỏi sự tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật về đất đai và tố tụng dân sự. Việc có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là một lợi thế pháp lý, nhưng không đồng nghĩa với việc tranh chấp sẽ được giải quyết một cách đơn giản. Quá trình này bao gồm các giai đoạn bắt buộc, từ hòa giải tại cơ sở đến thủ tục tố tụng tại Tòa án. Bài viết của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết các bước cần thực hiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách hàng.

Hòa giải cơ sở tại UBND xã/phường nơi có đất
Hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã là thủ tục bắt buộc trước khi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác giải quyết tranh chấp đất đai. Theo quy định tại Điều 235 Luật Đất đai 2024, trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hoà giải tại Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi có đất đang bị tranh chấp.
Khi các bên tranh chấp không thực hiện bước hòa giải cơ sở có thể dẫn đến việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện do chưa đủ điều kiện, theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau:
“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.”.
Do đó, việc tiến hành hòa giải đúng trình tự, thủ tục là yêu cầu tiên quyết để có thể tiếp tục giải quyết tranh chấp ở các giai đoạn sau.
Quy trình hòa giải tại UBND cấp xã được thực hiện chi tiết theo Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đảm bảo tính pháp lý và hiệu quả của thủ tục. Cụ thể:
- Bước 1: Nộp đơn và tài liệu yêu cầu hòa giải
Quý khách hàng cần chuẩn bị đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, kèm theo các tài liệu chứng minh nhân thân (CCCD/CMND, sổ hộ khẩu) và các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng, di chúc…).
Đơn yêu cầu phải nêu rõ nguyên nhân phát sinh tranh chấp, vị trí thửa đất, diện tích tranh chấp và yêu cầu cụ thể của đương sự.
- Bước 2: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
Trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Bước 3: Tiến hành xác minh
Uỷ ban nhân dân xã sau khi thụ lý đơn sẽ tiến hành thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
- Bước 4: Thành lập hội đồng hòa giải
Hội đồng hòa giải do Chủ tịch UBND cấp xã thành lập, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
- Bước 5: Tiến hành hòa giải
Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
- Bước 5: Ban hành kết quả hòa giải
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung: thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh; ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Trường hợp hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024.

Khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đã có sổ
Khi thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã không thành, các bên có quyền khởi kiện vụ án ra Tòa án nhân dân để giải quyết. Đối với tranh chấp đất đai mà một trong các bên đã có Giấy chứng nhận, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án theo quy định tại Khoản 1, Điều 236 Luật Đất đai 2024.
Thủ tục tố tụng tại Toà án được quy định chặt chẽ tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, từ việc xác định Toà án có thẩm quyền, nộp đơn, xử lý đơn đến giải quyết vụ án. Cụ thể:
- Thẩm quyền Tòa án:
Trước đây, Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản tranh chấp, theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trường hợp bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản cần giải quyết theo điểm 1 khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Tuy nhiên, sau khi tổ chức lại hệ thống Tòa án, theo Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có sổ đỏ hiện nay là Tòa án nhân dân khu vực nơi có đất.
- Chuẩn bị Đơn khởi kiện và thành phần hồ sơ:
Theo Khoản 4, Khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện phải bao gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu DS-23;
- Biên bản hòa giải không thành tại UBND cấp xã có xác nhận.
- Bản sao công chứng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bản sao công chứng CCCD/CMND, sổ hộ khẩu của người khởi kiện.
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp như Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Hợp đồng tặng cho,…
- Thủ tục thụ lý:
Khi nhận được đơn khởi kiện và hồ sơ kèm theo đầy đủ, hợp lệ, Tòa án tiến hành xem xét. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán phụ trách việc xem xét đơn khởi kiện.
Trong vòng 05 ngày làm việc tiếp theo, Thẩm phán được phân công có trách nhiệm đưa ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Quyết định thụ lý vụ án;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết;
- Hoặc trả lại đơn khởi kiện.
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Tòa án sẽ ban hành thông báo yêu cầu người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Mức tạm ứng án phí được quy định cụ thể tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện có nghĩa vụ nộp khoản tiền tạm ứng này và nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Theo quy định tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sau khi Tòa án nhận được biên lai thu tiền tạm ứng án phí từ người khởi kiện, vụ án sẽ chính thức được thụ lý. Thời điểm thụ lý vụ án được xác định làm căn cứ để tính toán các thời hạn tố tụng tiếp theo.
- Thời hạn giải quyết:
Ở giai đoạn sơ thẩm, theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc gặp trở ngại khách quan, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng thời gian gia hạn không vượt quá 02 tháng.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án tiến hành các hoạt động tố tụng cần thiết như: thu thập tài liệu, chứng cứ; lấy lời khai của các đương sự; tổ chức các phiên hòa giải nhằm tạo điều kiện cho các bên tự thỏa thuận giải quyết tranh chấp.
Sau khi kết thúc thời hạn chuẩn bị xét xử, trong vòng 01 tháng, Tòa án sẽ ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Ở giai đoạn phúc thẩm, theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi có bản án sơ thẩm, nếu không đồng ý, các bên có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày để Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Căn cứ Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm có trách nhiệm đưa ra một trong các quyết định: tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm; đình chỉ xét xử phúc thẩm; hoặc đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc gặp sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định gia hạn thêm thời gian chuẩn bị xét xử nhưng tối đa không quá 01 tháng.
Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, trong thời hạn 01 tháng, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn mở phiên tòa phúc thẩm có thể kéo dài nhưng không vượt quá 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Như vậy, về mặt lý thuyết, tổng thời gian giải quyết vụ án ở giai đoạn sơ thẩm có thể kéo dài từ 05 đến 07 tháng đối với sơ thẩm và 3 đến 5 tháng đối với phúc thẩm. Tuy nhiên, trên thực tế, thời gian giải quyết có thể dài hơn, tùy thuộc vào mức độ phức tạp của từng vụ việc cũng như các yếu tố khách quan khác phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất

Các căn cứ để Tòa án xem xét giải quyết tranh chấp đất đã có sổ
Để đưa ra phán quyết cuối cùng, Tòa án không chỉ dựa vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà còn xem xét toàn diện các yếu tố pháp lý và thực tế. Quá trình xét xử đòi hỏi các bên phải cung cấp đầy đủ chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình. Trong quá trình này, Tòa án có thể tiến hành các hoạt động tố tụng như xem xét, thẩm định tại chỗ, đo vẽ, định giá tài sản, và các chi phí này có thể được phân bổ cho các bên liên quan.
Theo đó, khi có tranh chấp đất đai xảy ra, Toà án sẽ xem xét các yếu tố tiên quyết bao gồm:
- Nguồn gốc tạo lập:
Tòa án sẽ xem xét nguồn gốc của thửa đất, quá trình cấp Giấy chứng nhận có đúng quy định pháp luật không,xem xét các giấy tờ gốc về việc giao đất, cấp đất, lịch sử chuyển nhượng qua các thời kỳ. Đất tranh chấp do ai tạo lập, nguồn gốc tạo lập là từ việc chuyển nhượng hay tặng cho hay nhận thừa kế?,…
Các tài liệu chứng minh nguồn gốc tạo lập có thể kể đến như quyết định giao đất, hồ sơ đăng ký đất đai ban đầu, các văn bản của cơ quan nhà nước qua các thời kỳ, hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng tặng cho,…
- Quá trình sử dụng:
Quá trình sử dụng đất ổn định, liên tục, công khai và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước (như nộp thuế sử dụng đất) là những yếu tố được Tòa án xem xét.
Lời khai của những người hàng xóm sinh sống lâu năm, lời khai của các trưởng thôn, trưởng ấp, các giấy tờ về xây dựng, sửa chữa nhà cửa trên đất cũng là căn cứ để đánh giá.
- Hiện trạng sử dụng:
Tòa án sẽ tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, đo vẽ để xác định hiện trạng ranh giới, vị trí, diện tích đất đang tranh chấp và ai là người đang trực tiếp quản lý, sử dụng đất. Đồng thời, Toà án cũng sẽ tiến hành định giá, thẩm định giá để xác định giá trị bất động sản đang tranh chấp.
Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ, biên bản định giá là một nguồn chứng cứ trực tiếp và quan trọng để Tòa án ra phán quyết. Các chi phí phát sinh cho việc đo vẽ, thẩm định giá sẽ được coi là chi phí tố tụng và do các bên chịu theo quyết định của Tòa án.
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng cứ quan trọng, nhưng không phải là căn cứ duy nhất và tuyệt đối. Tòa án sẽ tiến hành thu thập, đánh giá tất cả các chứng cứ liên quan để đưa ra một phán quyết công bằng và khách quan, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đã có sổ đỏ tại Luật Long Phan PMT
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên sâu về giải quyết tranh chấp đất đai với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm. Chúng tôi hiểu rõ những khó khăn mà Quý khách hàng gặp phải khi đối mặt với tranh chấp đất đã có sổ đỏ và cam kết đồng hành bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm tư vấn, đại diện và hỗ trợ toàn diện trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp.
Các nhiệm vụ mà luật sư Long Phan PMT thực hiện cho Quý khách hàng:
- Phân tích hồ sơ pháp lý và đưa ra phương án giải quyết phù hợp;
- Chuẩn bị hồ sơ hòa giải tại UBND cấp xã theo đúng thủ tục;
- Đại diện Quý khách hàng tham gia các cuộc họp hòa giải và đàm phán với các bên liên quan;
- Soạn thảo đơn khởi kiện và chuẩn bị hồ sơ tố tụng theo quy định;
- Đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án các cấp từ sơ thẩm đến phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm;
- Thu thập, sưu tầm chứng cứ chứng minh nguồn gốc, quá trình sử dụng và hiện trạng đất đai;
- Yêu cầu giám định, thẩm định và định giá tài sản khi cần thiết cho việc giải quyết tranh chấp;
- Tư vấn về thủ tục thi hành án sau khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật;
- Hỗ trợ thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất sau khi giải quyết xong tranh chấp;
- Tư vấn các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình chờ giải quyết.
Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư chuyên về lĩnh vực đất đai cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, đồng hành cùng Quý khách hàng trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp.
Các câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ
Để làm rõ hơn các khía cạnh pháp lý và những tình huống thực tiễn trong quá trình giải quyết tranh chấp, dưới đây là phần giải đáp cho các câu hỏi thường gặp nhất mà chúng tôi nhận được từ Quý khách hàng.
Có bắt buộc phải có luật sư khi khởi kiện tranh chấp đất đai không?
Pháp luật không bắt buộc phải có luật sư, các bên có quyền tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, tranh chấp đất đai là một trong những vụ việc phức tạp nhất. Việc có luật sư với chuyên môn sâu sẽ giúp đảm bảo quyền lợi tối đa cho bạn thông qua việc đánh giá chứng cứ, xây dựng luận điểm pháp lý chặt chẽ và thực hiện đúng các thủ tục tố tụng. (Căn cứ: Điều 70, Điều 75 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Điều gì xảy ra nếu một bên cố tình không tham gia hòa giải tại UBND cấp xã?
Theo quy định, nếu một trong các bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì được coi là việc hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành này là cơ sở để các bên còn lại có quyền nộp đơn khởi kiện lên Tòa án có thẩm quyền mà không bị xem là chưa đủ điều kiện khởi kiện. (Căn cứ: Khoản 4 Điều 235 Luật Đất đai 2024).
Biên bản hòa giải thành tại UBND cấp xã có giá trị pháp lý như thế nào?
Biên bản hòa giải thành có giá trị chứng cứ quan trọng. Nếu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản mà không bên nào có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất thì kết quả hòa giải được xem là có hiệu lực. Trường hợp một bên không tự nguyện thi hành, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án. Quyết định công nhận của Tòa án có hiệu lực thi hành ngay và được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự. (Căn cứ: Điều 419 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Án phí và các chi phí tố tụng khác trong vụ án tranh chấp đất đai được xác định ra sao?
Án phí sơ thẩm đối với tranh chấp đất đai có giá ngạch được tính dựa trên giá trị phần đất tranh chấp theo biểu mức thu tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Ngoài ra, các bên có thể phải chịu chi phí tố tụng khác như chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí định giá tài sản. Nghĩa vụ chịu án phí và chi phí sẽ do Tòa án quyết định trong bản án.
Bên thua kiện có phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng không?
Thông thường, bên thua kiện sẽ phải chịu toàn bộ án phí sơ thẩm và có thể phải hoàn trả các chi phí tố tụng hợp lý mà bên thắng kiện đã bỏ ra. Tuy nhiên, Tòa án có thể quyết định khác tùy thuộc vào tình tiết cụ thể của vụ án, chẳng hạn như nếu yêu cầu của bên thắng kiện vượt quá mức cần thiết hoặc có lỗi của cả hai bên. (Căn cứ: Điều 147, 148 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Có thể yêu cầu Tòa án ngăn chặn bên kia xây dựng trên đất tranh chấp không?
Có. Bạn có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời, phổ biến nhất là “cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp”. Để được chấp nhận, bạn cần cung cấp chứng cứ cho thấy việc không áp dụng biện pháp này có thể gây tổn thất không thể khắc phục được và có thể phải thực hiện một biện pháp bảo đảm (như nộp một khoản tiền) theo quyết định của Tòa. (Căn cứ: Điều 114, Điều 122 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Ngoài sổ đỏ, những loại chứng cứ nào quan trọng trước Tòa án?
Các chứng cứ quan trọng khác bao gồm: các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được lập trước ngày 15/10/1993; hồ sơ gốc của việc cấp đất; các hợp đồng chuyển nhượng, di chúc, tặng cho qua các thời kỳ; các giấy tờ nộp thuế sử dụng đất; bản đồ địa chính qua các thời kỳ; lời khai của những người sinh sống lâu năm và biên bản thẩm định tại chỗ của Tòa án. (Căn cứ: Điều 137 Luật Đất đai 2024; Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
Tại sao một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hợp pháp vẫn có thể bị Tòa án xem xét lại?
Tòa án có thẩm quyền xem xét tính hợp pháp của sổ đỏ trong quá trình giải quyết vụ án. Nếu có chứng cứ cho thấy sổ đỏ được cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp, Tòa án có thể kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đính chính/huỷ/thu hồi sổ đỏ đó. (Căn cứ: Điều 152 Luật Đất đai 2024).
Kết luận
Giải quyết tranh chấp đất đã có sổ đỏ đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn. Quý khách hàng cần tuân thủ đúng trình tự từ hòa giải cơ sở đến khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp sẵn sàng đồng hành cùng Quý khách hàng trong mọi giai đoạn giải quyết tranh chấp đất đai. Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ kịp thời, Quý khách hàng vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87.
Có thể bạn quan tâm
Tags: đất đã có sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, Luật sư đất đai, Tranh chấp đất đai
Gia đình tôi đã được Nhà Nước cấp GCNQSDĐ năm 2004 có 3 thửa đất Mầu không sử dụng để làm đường đi trong đó có 5 hộ gia đình khác có 5 thửa đất LUC phía bên trong cũng sử dụng đất của gia đình tôi đi lại đến nay họ đòi gia đình tôi phải trả lại 4 m chiều ngang đi qua 3
thửa đất Mầu. Xin tư vấn với ạ