Dùng dao đâm vào vùng trọng yếu phạm tội gì? Đi tù bao lâu?

Dùng dao đâm vào vùng trọng yếu phạm tội gì? Đi tù bao lâu? Hành vi dùng dao đâm vào người khác đặc biệt là vùng trọng yếu trên cơ thể là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi phạm tội gây ra thì Bộ luật Hình sự đã có những quy định về các tội và mức phạt khác nhau. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này thì có thể tham khảo bài viết dưới đây của Luật Long Phan.

Hành vi dùng dao đâm vào vùng trọng yếu của người khác

Hành vi dùng dao đâm vào vùng trọng yếu của người khác

Thế nào là dùng dao đâm vào vùng trọng yếu?

Dao có thể được coi là một trong những loại hung khí nguy hiểm. Hiện nay chưa có văn bản thay thế vì vậy chúng ta có thể dựa trên tinh thần tiểu mục mục 3.1 mục 3 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP và tiểu mục 2.1 và 2.2 phần I nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP hung khí nguy hiểm là trường hợp dùng vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm để cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Vũ khí và phương tiện nguy hiểm cũng được xác định như sau:

Vũ khí là một trong các loại hung khí nguy hiểm được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ), bao gồm: vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ

Phương tiện nguy hiểm bao gồm:

Phương tiện nguy hiểm” là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt) hoặc vật mà người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật có sẵn trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khoẻ của người bị tấn công.

  • Về công cụ, dụng cụ

Ví dụ: búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn…

  • Về vật mà người phạm tội chế tạo ra

Ví dụ: thanh sắt mài nhọn, côn gỗ…

  • Về vật có sẵn trong tự nhiên

Ví dụ: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt..

Do đó, dao vẫn có thể được xem là hung khí nguy hiểm nếu người phạm tội sử dụng dao làm phương tiện tấn công vào người khác gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khỏe của người bị tấn công.

>>> Xem thêm: Tội cố ý gây thương tích Bộ luật Hình sự quy định hình phạt như thế nào?

Hiện nay, vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể thế nào là vùng trọng yếu nên còn nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, theo tổng kết thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể hiểu vùng trọng yếu của cơ thể là những vùng quan trọng, chủ yếu của cơ thể con người nếu bị tổn thương có thể quyết định đến việc tồn tại hoặc tử vong của con người. Những vùng này bao gồm các vị trí đầu, cổ, gáy (các thương tích làm tổn thương sọ, não, động mạch cảnh, đốt sống cổ…); ngực, lưng, bụng (các thương tích làm tổn thương tim, phổi hoặc cơ quan nội tạng khác); vùng hông, đùi trên (các thương tích làm tổn thương động mạch chủ…).

Người phạm tội dùng dao đâm vào người khác vào vùng trọng yếu bị tội gì?

Để xác định hành vi Dùng dao đâm vào vùng trọng yếu phạm tội gì thì phải xem xét tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, xác định tội danh. Nếu chứng minh được ý thức chủ quan của người thực hiện hành vi phạm tội là tước đoạt tính mạng của người khác thì phạm tội giết người, còn nếu ý thức chủ quan không có ý định giết người thì phạm tội cố ý gây thương tích.

Phạm tội cố ý gây thương tích

Mặt khách thể: sức khỏe của người khác

Mặt khách quan: đây là loại tội phạm có cấu thành vật chất

  • Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi tác động trái phép đến thân thể của người khác
  • Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: thể hiện ở dạng thương tích, tổn hại về sức khỏe
  • Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả

Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi cố ý

Mặt chủ thể: chủ thể thường có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng; còn đủ 16 tuổi trở lên thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự khi có hành vi giết người được quy định trong Bộ luật Hình sự (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

>>> Xem thêm: Tự ý xông vào nhà đánh người phạm tội gì?

Hình phạt tù

Hình phạt tù

Tội giết người theo Bộ luật Hình sự

Mặt khách thể: xâm phạm tính mạng của người khác. Đối tượng tác động là con người đang sống với ý nghĩa là một thực thể tự nhiên

Mặt khách quan: tội giết người là loại tội cấu thành tội phạm vật chất nên dấu hiệu khách quan bao gồm:

  • Hành vi khách quan của tội giết người là hành vi tước bỏ trái phép tính mạng của người khác nghĩa là hành vi tác động trái phép đến thân thể của người khác chứa đựng khả năng thực tế gây ra chết người. Hành vi này có thể dưới dạng hành động: đâm, chém, bắn, bóp cổ,…còn có thể là dưới dạng không hành động như: không cho con mới đẻ bú dẫn đến bé chết.
  • Hậu quả: thông thường gây ra hậu quả trực tiếp làm người khác chết.  Tuy nhiên chỉ cần hành vi mà người phạm tội đã thực hiện có mục đích làm chấm dứt sự sống của người khác (hay làm cho người khác chết) thì được coi là cấu thành tội giết người cho dù hậu quả chết người có xảy ra hay không

Mặt chủ quan: lỗi cố ý bao gồm cả cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp. Đối với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả chết người có thể hoặc tất yếu xảy ra và mong muốn hậu quả chết người xảy ra nên cho dù hậu quả chết người chưa xảy ra do nguyên nhân khách quan thì vẫn định tội danh là giết người. Còn đối với lỗi cố ý gián tiếp, thì người phạm tội họ không mong muốn hậu quả xảy ra nên việc định tội tùy thuộc vào hậu quả xảy trên thực tế: nếu gây ra hậu quả chết người thì định tội danh là giết người; nếu không gây ra hậu quả chết người thì định tội danh là cố ý gây thương tích

Mặt chủ thể: chủ thể thường có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự,  cụ thể từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng; còn đủ 16 tuổi trở lên thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự khi có hành vi cố ý gây thương tích được quy định trong Bộ luật Hình sự (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Như vậy, khi một người cầm dao đâm vào vùng trọng yếu của người khác có thể cấu thành tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích tùy thuộc vào hành vi phạm tội đã đáp ứng đủ các yếu tố cấu thành tội phạm mà Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 đã quy định hay chưa.

Quy định về mức phạt

Tội cố ý gây thương tích

Căn cứ vào điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm và hậu quả, có 6  khung hình phạt áp dụng đối với tội cố ý gây thương tích như sau:

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  • Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Tại khoản 2, Điều 134, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì nếu người nào Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)  thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) , thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Ngoài ra, tại khoản 6, Điều này cũng có quy định  Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Tội giết người

Theo khoản 1, Điều 123, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì người phạm tội có thể  phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu rơi vào các trường hợp sau:

  • Giết 02 người trở lên;
  • Giết người dưới 16 tuổi;
  • Giết phụ nữ mà biết là có thai;
  • Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
  • Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
  • Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
  • Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
  • Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
  • Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
  • Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
  • Thuê giết người hoặc giết người thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Có tổ chức;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Vì động cơ đê hèn.

Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Theo đó, chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố tại điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung.

Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Luật sư bào chữa tội giết người

  • Tư vấn cách thức làm việc với cơ quan tiến hành tố tụng
  • Hỗ trợ hồ sơ pháp lý trong quá trình tố tụng nếu có yêu cầu
  • Tư vấn về khung hình phạt
  • Hỗ trợ các tài liệu chứng cứ có lợi cho khách hàng
  • Xác định các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, mức bồi thường thiệt hại (nếu có)
  • Đưa ra phương hướng tốt nhất để bảo vệ khách hàng

Luật sư tư vấn Hình sự

Luật sư tư vấn Hình sự

Bài viết trên đây đã giúp cho người đọc hình dung được phần nào khi mà một người có hành vi dùng dao đâm vào vùng trọng yếu của người khác sẽ có thể bị phạm tội gì, mức phạt bao nhiêu. Bên cạnh đó, giúp mọi người nhận thức được hành vi của mình đang ở mức độ nào để dừng lại mà không đi vào con đường phạm pháp. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào thì có thể liên hệ qua Hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn kíp thời.

Scores: 4.9 (33 votes)

Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87