Có phải đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động ngừng việc là vấn đề không chỉ người lao động mà người sử dụng lao động nào cũng sẽ quan tâm. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thường nhầm lẫn khái niệm ngừng việc hoặc không hiểu rõ các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, dẫn đến nhiều trường hợp gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bản thân. Trong bài viết dưới đây sẽ cùng quý vị tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Ngừng việc phải đóng bảo hiểm xã hội
Phân biệt ngừng việc và nghỉ việc
Có rất nhiều trường hợp người lao động bị nhầm lẫn giữa hai khái niệm ngừng việc và nghỉ việc, dẫn đến việc quyền và lợi ích của bản thân bị ảnh hưởng không chỉ vậy còn có thể khiến cho công ty, cơ quan nơi bản thân làm việc gặp phải một số rắc rối không đáng có. Vậy nên, ta cần phải hiểu rõ thế nào là ngừng việc và như nào là nghỉ việc.
Ngừng việc
- Ngừng việc là tình trạng người lao động (NLĐ) phải tạm ngưng hoặc không được làm công việc được giao theo thỏa thuận trong hợp đồng do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan.
- Ngừng việc có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, như là lỗi từ người lao động, lỗi của người sử dụng lao động, các nguyên nhân khách quan khác mà người lao động không thể làm việc được nên phải ngừng việc (như do thiên tai hỏa hoạn làm nhà máy hư hỏng không thể làm việc được, đình công…)
Nghỉ việc
- Nghỉ việc là hành vi của người lao động kết thúc lao động tại một công ty hoặc nơi làm việc nào đó. Tuy nhiên, nghỉ việc chia ra làm hai trường hợp, đó là người lao động nghỉ việc trong một khoảng thời gian và người lao động không còn tiếp tục làm việc tại cơ quan, đơn vị mà mình đã làm việc trước đó.
Sự khác nhau giữa ngừng việc và nghỉ việc
Trường hợp người lao động phải ngừng việc
Căn cứ Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc thì trường hợp ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Như vậy, từ quy định này luật cũng quy định các trường hợp ngừng việc bao gồm:
- Ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động
- Ngừng việc do lỗi của người lao động
- Ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế.
>>> Xem thêm: Số tháng người lao động được hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa?
Trường hợp người lao động phải ngừng việc
Có phải đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động ngừng việc
Căn cứ theo khoản 6 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc: Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
Như vậy, khi người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật mà vẫn được hưởng lương thì vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội.
>>>Xem thêm: Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm
Người lao động ngừng việc được hưởng lương thế nào?
Căn cứ theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, có ba trường hợp người lao động phải ngừng việc. Do đó, người lao động phải xác định rõ nguyên nhân để có căn cứ xác định tiền lương ngừng việc của bản thân.
Điều kiện ngừng việc hưởng lương
Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, người lao động ngừng việc được hưởng lương phải thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
Xác định mức lương ngừng việc
Như đã đề cập ở trên, người lao động phải ngừng việc có ba trường hợp. Tùy mỗi trường hợp mà người lao động được hưởng mức lương ngừng việc khác nhau.
- Ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động
Khoản 5 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương như sau: Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Như vậy, nếu người lao động ngừng việc do lỗi của người lao động thì trong thời gian ngừng việc, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với số ngày ngừng việc.
- Ngừng việc do lỗi của người lao động
Khoản 2 Điều 99 Bộ luật Lao động quy định: Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu
Như vậy, người lao động phải ngừng việc do lỗi của họ thì sẽ không được trả lương, tuy nhiên những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo hai bên thỏa thuận, tuy nhiên không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Từ ngày 01/01/2024 đến 30/6/2024: Mức lương tối thiểu vùng áp dụng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP về quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
- Ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế
Căn cứ vào khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động sẽ được hưởng lương như sau:
Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Luật sư tư vấn lao động ngừng việc
Quý đọc giả cũng có thể tham khảo thêm các nội dung tư vấn liên quan đến lao động như:
- Luật sư tư vấn các vấn đề pháp lý khi ngừng việc;
- Luật sư hỗ trợ soạn thảo đơn từ ngừng việc đúng luật;
- Tư vấn các trường hợp người lao động phải thông báo trước khi nghỉ việc
- Tư vấn chuyên sâu các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Tư vấn bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Tư vấn thời gian người lao động thông báo nghỉ việc với doanh nghiệp.
- Tư vấn các trường hợp người lao động nghỉ việc không cần thông báo trước khi không ký hợp đồng lao động.
- Tư vấn, đại diện tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động (nếu có).
- Tư vấn thủ tục khiếu nại trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Như vậy, khi người lao động ngừng việc theo pháp luật và vẫn được hưởng lương sẽ phải đóng BHXH. Ngoài ra, việc nắm rõ các quy định về ngừng việc sẽ giúp Quý khách hàng bảo vệ được quyền lợi của mình khi tham gia lao động. Nếu có bất kỳ thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được luật sư lao động tư vấn một cách chi tiết và hiệu quả.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.