Ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp là thủ tục ngăn chặn hành vi chuyển chuyển dịch tài sản đang tranh chấp sang cho người khác. Thủ tục này, người yêu cầu không những bảo vệ quyền lợi của mình mà còn chấm dứt hành vi tẩu tán tài sản tranh chấp. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ giúp bạn hiểu hơn về các quy định, cơ quan có thẩm quyền và quy trình thực hiện thủ tục trên theo đúng quy định pháp luật.
Ngăn chặn giao dịch đất đai
Mục Lục
- 1 Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn
- 2 Khi nào được ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp?
- 3 Thủ tục yêu cầu Tòa án ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp
- 4 Trách nhiệm khi áp dụng ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp không đúng
- 5 Dịch vụ hỗ trợ yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp thời
Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn
Các biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng
Căn cứ Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, các biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được áp dụng bao gồm:
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
- Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
- Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
- Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Căn cứ Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được pháp luật quy định như sau:
Thứ nhất, đối với đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc chủ thể theo Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đã khởi kiện:
Trong quá trình xử lý vụ án, họ có thể yêu cầu Tòa án đang xử lý vụ án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp tạm thời khẩn cấp. Mục đích của việc này là để giải quyết tạm thời các yêu cầu khẩn cấp của đương sự, bảo vệ sự sống, sức khỏe, tài sản, thu thập và bảo vệ chứng cứ, duy trì tình trạng hiện tại để tránh gây ra thiệt hại không thể khắc phục, và đảm bảo việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án được diễn ra một cách hiệu quả.
Thứ hai, đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân muốn yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay khi nộp đơn khởi kiện.
Căn cứ Điều 111, Điều 186, Điều 187, Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện dưới đây:
- Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải là chủ thể có quyền khởi kiện theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Việc yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có một trong những căn cứ sau: Do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết ngay, không chậm trễ; Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được; Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (hậu quả về vật chất hoặc về tinh thần).
Khi nào được ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp?
Căn cứ Điều 121 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác, đương sự, người đại diện của đương sự, chủ thể có quyền khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án ngăn chặn giao dịch đối với đất đang tranh chấp. Đất đang tranh chấp sẽ được ngăn chặn giao dịch khi có quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ Tòa án.
Qua thông báo thụ lý vụ án từ Tòa án, phần đất giao dịch sẽ được xác định đất đang tranh chấp. Từ đó, căn cứ Chương II Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được bổ sung bởi khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ bị từ chối. Qua đó, việc giao dịch đất đang tranh chấp sẽ bị ngăn chặn.
Như vậy, qua yêu cầu từ đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc chủ thể tại Điều 186, Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đã khởi kiện, Tòa án sẽ ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp.
Thủ tục yêu cầu Tòa án ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp
Thẩm quyền giải quyết
Căn cứ Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi có căn cứ luật định, theo yêu cầu của đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, chủ thể theo Điều 186, Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đã khởi kiện, Tòa án đang giải quyết sẽ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. Căn cứ Điều 112 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu được quy định cụ thể như sau:
- Trước khi mở phiên tòa, thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp thuộc về thẩm phán được phân công giải quyết vụ án.
- Tại phiên tòa, thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp thuộc về Hội đồng xét xử.
Hồ sơ cần chuẩn bị
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ cần chuẩn bị để yêu cầu Tòa án ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
- Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Đơn yêu cầu trên phải có các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là có căn cứ, cơ sở.
- Giấy tờ pháp lý của người yêu cầu như căn cước công dân, chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng, hộ chiếu…
- Chứng từ bảo lãnh (nếu có).
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Thủ tục giải quyết
Căn cứ Điều 133 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thủ tục giải quyết đơn yêu cầu Tòa án ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp được thực hiện như sau:
Thứ nhất, trong trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa, thủ tục yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Bước 2: Xem xét đơn yêu cầu
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thẩm phán xem xét đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
- Nếu đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa đầy đủ nội dung, Thẩm phán yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn.
- Nếu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa đầy đủ thì Thẩm phán yêu cầu họ cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu của Thẩm phán.
Bước 3: Ban hành thông báo thực hiện biện pháp bảo đảm:
Nếu đơn yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ chứng minh là hợp lệ, Thẩm phán ban hành thông báo buộc người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm
Bước 4: Ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Ngay sau khi người yêu cầu xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm thì Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Thứ hai, trong trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Bước 2: Hội đồng xét xử xem xét đơn yêu cầu:
- Nếu tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự cần thiết của áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa đầy đủ, Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa trong thời hạn 02 ngày làm việc và đề nghị người yêu cầu cung cấp bổ sung chứng cứ;
- Nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay cho người yêu cầu tại phòng xử án và phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
- Nếu có căn cứ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Hội đồng xét xử sẽ yêu cầu sẽ đề nghị người yêu cầu xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm.
Bước 3: Ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi người đó xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm.
Thứ ba, trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được nộp đơn cùng với đơn khởi kiện:
Bước 1: Người yêu cầu nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng với việc nộp đơn khởi kiện.
Bước 2: Xem xét đơn khởi kiện:
Khi nhận đơn khởi kiện và đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chánh án Tòa án phân công ngay 01 Thẩm phán thụ lý, giải quyết đơn.
Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo để xác định yêu cầu khởi kiện có thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết của Tòa án đã nhận đơn hay không:
- Trường hợp yêu cầu khởi kiện không thuộc thẩm quyền thì trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và các chứng cứ kèm.
- Trường hợp yêu cầu khởi kiện thuộc thẩm quyền thì Thẩm phán xem xét giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP.
Bước 3: Xem xét đơn yêu cầu
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thẩm phán xem xét đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
- Nếu đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa đầy đủ nội dung, Thẩm phán yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn.
- Nếu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa đầy đủ thì Thẩm phán yêu cầu họ cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu của Thẩm phán.
Bước 4: Ban hành thông báo thực hiện biện pháp bảo đảm:
Nếu đơn yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ chứng minh là hợp lệ, Thẩm phán ban hành thông báo buộc người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm
Bước 5: Ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Ngay sau khi người yêu cầu xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm thì Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Cơ sở pháp lý: Điều 133 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Điều 10, Điều 11 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP.
>>> Xem thêm: Thủ tục ngăn chặn giao dịch nhà đất khi có thông báo thụ lý vụ án của Toà
Trách nhiệm khi áp dụng ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp không đúng
Trách nhiệm pháp lý khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trái luật được quy định như sau:
- Tòa án phải ban hành quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng.
- Tài sản bảo đảm để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của người yêu cầu sẽ bị khấu trừ. Việc khấu trừ trên được thực hiện với mục đích bồi thường, khắc phục hậu quả do việc áp dụng biện pháp khẩn cấp trái luật gây ra.
- Tòa án phải bồi thường trong trường hợp ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp trái luật theo khoản 2 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 gây thiệt hại. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.
- Đồng thời, trong trường hợp biện pháp bảo đảm bị hủy bỏ hoặc thay thế, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá.
Cơ sở pháp lý: Điều 113, Điều 138 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Dịch vụ hỗ trợ yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp thời
Dịch vụ soạn thảo đơn
Để hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp, Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ sau:
- Tư vấn các quy định liên quan đến thủ tục ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp;
- Soạn thảo văn bản, đơn từ liên quan đến yêu cầu ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp cũng như giải quyết tranh chấp đất đai;
- Nhận đại diện theo ủy quyền nhân danh, thay mặt khách hàng liên hệ, làm việc với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết để giải quyết tranh chấp đất đai;
- Cử Luật sư tham gia tranh tụng tại phiên tòa giải quyết tranh chấp bảo vệ quyền lợi khách hàng.
Khi có căn cứ về việc tài sản đang tranh chấp đang được giao dịch, chuyển nhượng cho người khác, đương sự, người đại diện của đương sự hoặc tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án ngăn chặn giao dịch trên. Nếu quý bạn đọc còn bất kỳ vướng mắc nào khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn luật đất đai của chúng tôi tư vấn chi tiết hơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.