Có được hưởng thừa kế khi không có tên trong Di chúc bởi di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của cá nhân lúc còn sống về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết một cách tự nguyện. Những người thừa kế sẽ có quyền hưởng thừa kế khi được nhắc tên trong bản di chúc. Bài viết dưới đây Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp kiến thức pháp lý liên quan về vấn đề này. Mời các bạn cùng theo dõi.
Thừa kế theo di chúc
Mục Lục
Quy định pháp luật về Di chúc hợp pháp
Di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của cá nhân lúc còn sống về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết một cách tự nguyện, theo một hình thức, thể hiện luật định, có thể bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ bất cứ lúc nào bởi người lập di chúc khi người đó còn sống và di chúc chỉ có hiệu lực sau khi người lập di chúc chết.
CCPL: Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015
Hình thức di chúc
Quyền hưởng thừa kế
Căn cứ theo Điều 682, 629, 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì
- Hình thức di chúc miệng (được trong trường hợp người lập di chúc bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản): di chúc được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
- Hình thức di chúc được lập bằng văn bản
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể lập di chúc, nội dung của di chúc theo quy định của pháp luật và những người sau đây không được làm chứng: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể lập di chúc; nội dung của di chúc theo căn cứ quy định pháp luật.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực:
Đối với di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực thì người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Tuy nhiên trong trường hợp di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực thì di chúc được coi là hợp pháp khi di chúc có đủ các điều kiện về chủ thể; điều kiện về nội dung của di chúc theo quy định của pháp luật và phải có ít nhất hai người làm chứng và người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
>>> Xem thêm: Trường hợp không có tên trong di chúc nhưng vẫn được thừa kế
Nội dung di chúc
Không có tên trong di chúc
Căn cứ theo Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nội dung của di chúc:
“1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di”
Trường hợp được hưởng thừa kế khi không có tên trong di chúc
Đối với trường hợp được hưởng thừa kế khi không có tên trong di chúc thì căn cứ Điều 644 Bộ luật dân sự 2015
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Theo đó, cho dù những người nêu trên không có tên trong di chúc, nhưng vì mối quan hệ huyết thống, quan hệ vợ chồng gắn bó với người chết mà pháp luật quy định những người này vẫn được hưởng di sản thừa kế.
Quy định về người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Tranh chấp đối với thừa kế có di chúc
Hồ sơ khởi kiện
Đối với những tranh chấp đối với thừa kế có di chúc để có thể khởi kiện tại Tòa án căn cứ Điều 189 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 bao gồm những hồ sơ:
- Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS;
- Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân;
- Tài liệu chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện và các giấy tờ liên quan như: Giấy chứng tử của người để lại di sản, bản kê khai các di sản, di chúc, giấy tờ về nhà đất, giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản với người thừa kế,…
Thủ tục khởi kiện chia thừa kế
Thủ tục khởi kiện chia thừa kế đối với thừa kế có di chúc
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
- Bước 2: Tòa án thụ lý vụ án và ra thông báo đến các cơ quan và cá nhân liên quan;
- Bước 3: Tiến hành hòa giải;
- Bước 4: Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử.
Ngoài ra vụ án còn có thể được giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm nếu rơi vào trường hợp kháng cáo, kháng nghị theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
Luật sư tư vấn thừa kế theo di chúc
- Tư vấn trường hợp được hưởng thừa kế khi không có tên trong di chúc
- Tư vấn thủ tục hưởng thừa kế khi không có tên trong di chúc
- Luật sư tư vấn tranh chấp về thừa kế
Đối với trường hợp để được hưởng thừa kế khi không có tên trong di chúc người hưởng thừa kế phải là con chưa thành niên, cha mẹ, vợ chồng và con thành niên không có khả năng lao động. Để có thể được tư vấn kỹ hơn trong từng trường hợp cụ thể quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời. Luật Long Phan hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều khách hàng với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi chuyên về lĩnh vực dân sự.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.