Có được bù trừ tiền đặt cọc vào tiền thuê mặt bằng khi chấm dứt hợp đồng? Nếu phát sinh tranh chấp khi chấm dứt hợp đồng thì giải quyết như thế nào? Thủ tục khởi kiện ra Tòa án bao gồm những gì? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc ấy cho quý bạn đọc.
Bù trừ tiền đặt cọc vào tiền thuê mặt bằng khi chấm dứt hợp đồng
Mục Lục
Quy định về bù trừ nghĩa vụ trong hợp đồng
Căn cứ vào Điều 378, 379 Bộ luật dân sự 2015, bù trừ nghĩa vụ vừa là cơ chế thực hiện nghĩa vụ vừa là cơ chế chấm dứt nghĩa vụ dân sự. Cụ thể:
Điều kiện áp dụng bù trừ nghĩa vụ:
- Các bên cùng có nghĩa vụ. Bù trừ nghĩa vụ chỉ được áp dụng khi tồn tại hai nghĩa vụ đối với hai chủ thể khác nhau. Ở đây mỗi chủ thể là người có quyền vừa là người có nghĩa vụ với chủ thể còn lại với tư cách cá nhân, nếu chỉ tồn tại một bên có nghĩa vụ thì không thể tiến hành bù trừ nghĩa vụ.
- Các nghĩa vụ về tài sản cùng loại: đối tượng các nghĩa vụ tương đồng.
- Các nghĩa vụ cùng đến hạn.
- Không thuộc trường hợp không được bù trừ theo Điều 379 Bộ luật Dân sự 2015.
Hệ quả của việc áp dụng bù trừ nghĩa vụ:
- Nghĩa vụ chấm dứt: Cả hai nghĩa vụ dân sự chấm dứt khi nghĩa vụ được bù trừ, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ như đã thỏa thuận với nhau nữa.
- Phạm vi chấm dứt nghĩa vụ: Các nghĩa vụ dân sự được bù trừ có giá trị ngang nhau thì các nghĩa vụ này đều chấm dứt toàn bộ. Trường hợp nghĩa vụ bù trừ không ngang nhau hoặc công việc không tương đương thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.
- Thời điểm chấm dứt nghĩa vụ: Nghĩa vụ dân sự chấm dứt khi nghĩa vụ được bù trừ cùng đến hạn. Trường hợp có nghĩa vụ đến hạn trước nghĩa vụ đến hạn sau, thì bù trừ nghĩa vụ tiến hành thời điểm nghĩa vụ hai đến hạn.
- Biện pháp bảo đảm: Bù trừ có hệ quả làm chấm dứt nghĩa vụ dân sự. Do đó các biện pháp đối với các nghĩa vụ chấm dứt do nghĩa vụ chấm dứt cũng chấm dứt trong trường hợp bù trừ nghĩa vụ. Tuy nhiên, có một ngoại lệ được quy định tại khoản 3 Điều 339 Bộ luật dân sự 2015: “Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.”
- Điều 378 Bộ luật Dân sự 2015.
Quy định về bù trừ nghĩa vụ trong hợp đồng
>>>Xem thêm: Yêu cầu bồi thường thiệt hại tiền đặt cọc mua nhà đất
Hướng giải quyết khi các bên có tranh chấp khi chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng có thỏa thuận bù trừ nghĩa vụ
Chấm dứt hợp đồng là chấm dứt quan hệ hợp đồng giữa các bên tham gia hợp đồng, lúc này, nếu các bên có thỏa thuận bù trừ nghĩa vụ trong hợp đồng, các bên sẽ bù trừ nghĩa vụ theo thỏa thuận ấy. Nếu các bên thỏa thuận có thể bù trừ tiền đặt cọc vào tiền thuê mặt bằng khi chấm dứt hợp đồng thì bên cho thuê tiến hành xem xét, giá trị tiền đặt cọc và tiền thuê mặt bằng có giá trị ngang nhau không, nếu có chênh lệch thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch đó.
Hợp đồng không thỏa thuận bù trừ nghĩa vụ
Đối với hợp đồng không thỏa thuận bù trừ nghĩa vụ, khi chấm dứt hợp đồng, nghĩa vụ của các bên chấm dứt. Tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định khi hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Khi các bên giao kết hợp đồng thuê nhà thì tiền đặt cọc sẽ được trả lại cho bên thuê hoặc được trừ vào tiền thuê mặt bằng. Vậy nên, khi chấm dứt hợp đồng, các bên phải xem xét tiền đặt cọc đó đã bù trừ nghĩa vụ hay chưa, nếu chưa thì bên cho thuê phải trả lại tiền đặt cọc hoặc bù trừ vào tiền thuê mặt bằng mà bên thuê còn nợ.
Thủ tục khởi kiện yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng và giải quyết nghĩa vụ của các bên
Khi một bên có yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng thì cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Xác định điều kiện khởi kiện.
- Điều kiện về chủ thể khởi kiện phải đáp ứng theo quy định về quyền khởi kiện, năng lực hành vi Tố tụng dân sự.
- Vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án có hiệu lực của pháp luật.
- Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Việc khởi kiện yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng là tranh chấp về hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức) hoặc theo thỏa thuận của các bên theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Nộp đơn khởi kiện đúng Tòa án để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
Hồ sơ khởi kiện gồm:
- Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS Đơn khởi kiện theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng các nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Người khởi kiện là cá nhân: Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân và sổ hộ khẩu gia đình.
- Người khởi kiện là tổ chức: Giấy phép đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập, giấy phép hoạt động.
- Các tài liệu, chứng cứ chứng yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp: Hợp đồng thuê nhà, Hợp đồng đặt cọc, các tài liệu liên quan đến việc thanh toán tiền, tài liệu khác thể hiện kết quả.
Tong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Án phí dân sự sơ thẩm được quy định cụ thể tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
Nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ) đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án.
- Gửi theo đường dịch vụ bưu chính hoặc Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện theo khoản 2 Điều này.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Thẩm phán xem đơn khởi kiện và có một trong các quyết định: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án; Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
>>>Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà ở, mặt bằng kinh doanh
Trên đây là bài viết về Có được bù trừ tiền đặt cọc vào tiền thuê mặt bằng khi chấm dứt hợp đồng. Nếu bạn đọc có nhu cầu gửi hồ sơ tài liệu hoặc đặt lịch gặp trực tiếp luật sư vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG hoặc trao đổi trực tiếp. Xin cảm ơn!
Thông qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.