Chủ hụi tuyên bố vỡ hụi, xử lý thế nào để bảo vệ quyền lợi là câu hỏi khi đến kỳ mở hụi mà chủ hụi không thể trả tiền và đang bỏ trốn. Trên thực tế, vỡ hụi là rủi ro thường xảy ra nhất trong giao dịch hụi. Do đó, người góp hụi cần nắm rõ các quy định để xử lý trong trường hợp này nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý có liên quan đến Quý độc giả.
Hướng xử lý khi bị vỡ hụi
Mục Lục
Vỡ hụi là gì?
Theo quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015, Hụi (họ, biêu, phường) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
Bên cạnh đó, Điều 3 Nghị định 19/2019/NĐ-CP cũng quy định, việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự 2015. Bên cạnh đó, việc tổ chức họ chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về họ.
Đồng thời, không được tổ chức họ để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Pháp luật hiện hành không quy định vỡ hụi là gì. Tuy nhiên, với các quy định trên, có thể hiểu, vỡ hụi, bể hụi được hiểu là khi chủ hụi đã thu hụi của các con hụi nhưng đến kỳ mở hụi mà không chi trả cho người được hốt hụi thì được coi là vỡ hụi.
>>>Xem thêm: Lãi trong tranh chấp hụi, họ, biêu, phường được xác định như thế nào?
Trách nhiệm pháp lý khi vỡ hụi
Trách nhiệm dân sự
Khi vỡ hụi, thì chủ hụi có trách nhiệm đối với cách thành viên của dây hụi như sau:
Thứ nhất, chủ họ phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ.
- Nộp thay phần họ của thành viên nếu đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thứ hai, chủ họ phải trả lãi đối với số tiền chậm giao cho thành viên được lĩnh họ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 19/2019/NĐ-CP.
Thứ ba, chủ họ phải chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự 2015.
Thứ tư, nếu việc vỡ hụi gây thiệt hại cho thành viên tham gia thì chủ hụi có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại.
Cơ sở pháp lý: Điều 23 Nghị định 19/2019/NĐ-CP
Trách nhiệm của chủ hụi khi vỡ hụi
Trách nhiệm hình sự
Trường hợp việc tuyên bố vỡ hụi nhằm mục đích chiếm đoạt tiền, giật hụi của các thành viên thì tùy vào từng trường hợp, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) hay Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Cụ thể như sau:
1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội phạm trên có hình phạt như sau:
Khung 1: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tội phạm trên có hình phạt như sau:
Khung 1: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3: Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Khung 4: Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Cơ sở pháp lý: Điều 174, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Khi vỡ hụi cần xử lý thế nào để bảo vệ quyền lợi?
Khởi kiện
Khi không thể thỏa thuận được về hướng giải quyết khi vỡ hụi dẫn đến phát sinh tranh chấp, hụi viên có thể khởi kiện dân sự đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Trình tự khởi kiện được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện gồm có:
- Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS của đính kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Giấy tờ chứng minh nhân thân (chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu).
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến yêu cầu khởi kiện.
Cơ sở pháp lý: Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Theo khoản 6 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:
- Tòa án Nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp (nếu không có thỏa thuận nào khác)
- Ngoài ra, nguyên đơn có thể có thể lựa chọn Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại để giải quyết tranh chấp trên theo khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Bước 3: Tòa án xem xét đơn và thông báo nộp tạm ứng án phí
Bước 4: Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án
Bước 5: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án
Bước 6: Hòa giải và chuẩn bị xét xử
Bước 7: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm
Bước 8: Mở phiên tòa và xét xử sơ thẩm vụ án
Bước 9: Tiến hành thủ tục phúc thẩm vụ án nếu có kháng cáo, kháng nghị.
Cơ sở pháp lý: Từ Điều 183 đến Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Tố giác hành vi phạm tội
Trường hợp có dấu hiệu hình sự, hụi viên có thể tố giác hành vi có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đến cơ quan có thẩm quyền như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tố giác
- Đơn tố giác;
- Giấy tờ tùy thân của người tố giác (Chứng minh Nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu);
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh hành vi phạm tội của chủ hụi và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến vụ việc.
Cơ sở pháp lý: khoản 1, 4 Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự (BLTTHS) 2015
Bước 2: Nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Theo điểm a, điểm b khoản 5 Điều 163 BLTTHS 2015, việc điều tra của cơ quan điều tra sẽ được phân cấp dựa theo thẩm quyền xét xử của Tòa án.
Đối với các tội danh xâm phạm sở hữu như lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà giá trị bị chiếm đoạt có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên, thì có khung hình phạt lần lượt là 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), thì tội phạm này là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Theo quy định tại Điều 268 BLTTHS 2015, những vụ án hình sự về các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh. Do đó, thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra cấp tỉnh.
Bước 3: Xác minh và giải quyết đơn tố giác
Theo quy định tại Điều 145 BLTTHS 2015 về thời gian giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC. Theo đó, thời hạn giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm là 20 ngày, kể từ ngày Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiếp nhận tin báo, tố giác. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Trước khi hết thời hạn nêu trên, Cơ quan điều tra phải ban hành một trong các quyết định:
- Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Tư vấn phương án giải quyết khi vỡ hụi
Luật sư dân sự tư vấn về hụi
- Tư vấn các quy định liên quan đến việc xử lý hình sự khi chủ hụi bỏ trốn;
- Tư vấn các quy định liên quan đến việc bồi thường thiệt hại khi chủ hụi bỏ trốn;
- Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện chủ hụi bỏ trốn;
- Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo đơn tố giác chủ hụi bỏ trốn;
- Tham gia vào quá trình khởi kiện với tư cách đại diện theo pháp luật hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự;
- Thu thập chứng cứ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng;
- Luật sư đại diện theo ủy quyền khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;
- Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
>>>Xem thêm: Đòi tiền do bị chủ hụi giật
Như vậy, khi chủ hụi tuyên bố vỡ hụi, để bảo vệ quyền lợi của mình, người tham gia dây hụi nên ưu tiên việc thương lượng, thỏa thuận với chủ hụi. Nếu không thỏa thuận được thì người tham gia có thể khởi kiện đến Tòa án hoặc trình báo tới Công an nếu phát hiện các dấu hiệu phạm tội. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần dịch vụ luật sư dân sự tư vấn, Quý độc giả có thể liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ sớm nhất.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.