Căn cứ khởi kiện thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty

Trong một công ty, vai trò của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty là yếu tố vô cùng quan trọng đến mọi vấn đề, phượng diện mà công ty đang có. Do đó, khi những người này có hành vi vi phạm, quyền khởi kiện sẽ được thực hiện. Như vậy, căn cứ khởi kiện thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty được quy định như thế nào? Bài viết trên sẽ giúp bạn đọc hiểu các vấn đề liên quan.

Căn cứ khởi kiện thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty

>> Xem thêm: Các điều khoản cơ bản của hợp đồng ủy quyền trong doanh nghiệp

Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty?

Căn cứ theo Điều 166 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về khởi kiện người quản lý trong công ty như sau:

  • Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, GĐ hoặc Tổng GĐ để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong trường hợp sau đây:
  • Vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty theo quy định tại Điều 165 LDN 2020;
  • Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ được giao;
  • Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
  • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
  • Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.
  • Cổ đông, nhóm cổ đông theo quy định tại Điều này có quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin cần thiết theo quyết định của Tòa án, Trọng tài trước hoặc trong quá trình khởi kiện.

Thẩm quyền giải quyết

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể tại Điều 30, Điều 37 và Điều 39 của Bộ luật thì thẩm quyền giải quyết việc khởi kiện thành viên Hội đồng quản trị thuộc thẩm quyền của Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi thành viên Hội đồng quản trị cư trú hoặc làm việc.

Hồ sơ khởi kiện

Căn cứ theo khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015 và đơn khởi kiện mẫu 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP thì đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện/người bị kiện/người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của /người bị kiện/người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty

>> Xem thêm: Xin cung cấp thông tin doanh nghiệp làm thế nào?

Thời gian giải quyết tranh chấp khởi kiện

  • Thời gian xét xử sơ thẩm đối với vụ án tranh chấp thương mại là 4 tháng (Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
  • Cộng thêm 3 tháng để mở phiên tòa phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị (Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Như vậy tổng cộng thời gian giải quyết một vụ tranh chấp khởi kiện người quản lý công ty là 7 tháng theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn.

Thủ tục giải quyết yêu cầu khởi kiện

Làm đơn khởi kiện

Gửi đơn khởi kiện đến toà án có thẩm quyền bằng 1 trong các phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)

Toà án nhận và xử lý đơn khởi kiện

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Chánh án Toà án phân công 1 Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét đơn và ra 1 trong các quyết định: yêu cầu sửa đổi, bổ sung; tiến hành thụ lý theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn; chuyển đơn khởi kiện cho toà có thẩm quyền hoặc trả lại đơn cho người khởi kiện.

  • Thông báo cho người khởi kiện về kết quả xử lý đơn và ghi chú vào sổ nhận đơn
  • Thông báo thụ lý vụ án nếu ra quyết định thụ lý vụ án

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Viện kiểm sát cùng cấp.

Cũng trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với tranh chấp giữa cổ đông và GĐ là 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án (trừ trường hợp vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc có yếu tổ nước ngoài), và có thể được gia hạn thời hạn nhưng không quá 1 tháng.

Mở phiên toà xét xử

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Dịch vụ luật sư tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp doanh nghiệp

Phạm vi công việc

Tư vấn các phương án giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

  • Tư vấn phương án hòa giải, thương lượng trong trường hợp còn khả năng giúp tiết kiệm thời gian, chi phí;
  • Tư vấn lựa chọncơ quan có thẩm quyền giải quyết phù hợp theo thỏa thuận trong hợp đồng thương mại;
  • Tư vấn thu thập tài liệu chứng cứ hỗ trợ quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Tư vấn phương án tố tụng tại cơ quan giải quyết tranh chấp;

Soạn thảo văn bản tố tụng

  • Soạn thảo đơn khởi kiện gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
  • Soạn thảo đơn từ liên quan để thu thập tại liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Soạn thảo bản tự khai các văn bản khác theo đúng quy định;
  • Soạn thảo đơn từ cần thiết trong quá trình tố tụng tùy vào từng tranh chấp cụ thể;
  • Soạn thảo bản luận cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng tại cơ quan giải quyết tranh chấp.

Đại diện doanh nghiệp giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại.

  • Luật sư bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp trong quá trình thương lượng, hòa giải với bên tranh chấp;
  • Nhận ủy quyền đại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp tại cơ quan tố tụng;
  • Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án/Trọng tài.

Thời hạn giải quyết

Thời hạn giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại tòa án

Thời hạn giải quyết vụ án kinh doanh thương mại được Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 203 là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài.

Đối với vụ án kinh doanh thương mại có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn giải quyết vụ án nhưng không quá 01 tháng.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Thời hạn trọng tài giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Hiện nay, Luật Trọng tài Thương mại 2010 chỉ quy định về thời hạn thông báo đơn khởi kiện, thời hạn gửi bản tự bảo vệ của bị đơn, thời hạn thành lập Hội đồng trọng tài, thời hạn bầu chủ tịch Hội đồng trọng tài nhưng lại không quy định rõ về thời hạn giải quyết tranh chấp, nên trên thực tế việc giải quyết vụ việc trong thời hạn bao lâu phụ thuộc hoàn toàn vào từng hồ sơ vụ án tranh chấp cụ thể và do hội động trọng tài hoặc Trọng tài viên giải quyết tranh chấp đó quyết định.

Luật sư tư vấn

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Căn cứ khởi kiện thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty”. Nếu quý đọc giả còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc có nhu cầu tìm LUẬT SƯ DOANH NGHIỆP để hỗ trợ, vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87. Xin cám ơn!

Luật Long Phan PMT

Công Ty Long Phan PMT hướng đến trở thành một CÔNG TY LUẬT uy tín hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực TƯ VẤN PHÁP LUẬT, cung cấp DỊCH VỤ LUẬT SƯ pháp lý. Luật Long Phan PMT hoạt động với phương châm ☞ "lấy chữ tín lên hàng đầu", "xem khách hàng như người thân", làm việc nhanh chóng, hiệu quả. Điều hành bởi Thạc sĩ – Luật sư Phan Mạnh Thăng nỗ lực không ngừng để trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của mọi cá nhân, tổ chức.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87