Các trường hợp đình chỉ vụ án hình sự và tạm đình chỉ giải quyết đơn tố giác

Các trường hợp đình chỉ vụ án hình sự hay tạm đình chỉ giải quyết đơn tố giác là những quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Thẩm phán, Cơ quan công an hoặc Viện kiểm sát nhân dân dựa trên các căn cứ pháp lý. Việc này có thể dẫn đến tạm dừng hoặc chấm dứt toàn bộ quá trình tố tụng hình sự. Để nắm rõ hơn về căn cứ, thời gian tạm đình chỉ và đình chỉ vụ án hình sự thì các bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.

Quyết định đình chỉ vụ ánQuyết định đình chỉ vụ án

Đình chỉ vụ án hình sự theo bộ luật tố tụng hình sự

Trong quá trình tố tụng, vụ án có thể bị đình chỉ hoàn toàn nếu xuất hiện những căn cứ và lý do phù hợp. Đình chỉ vụ án là quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như Công an hoặc VKSN) dựa trên các căn cứ pháp lý.Việc thực hiện đình chỉ vụ án có thể xảy ra trong các giai đoạn khác nhau như điều ra,truy tố,xét xử khi không đủ chứng cứ để chứng minh tội danh, khi có yếu tố giảm trách nhiệm hình sự, khi việc tiếp tục điều tra và truy tố gây hậu quả xấu cho lợi ích công cộng, hoặc khi có yếu tố hòa giải giữa các bên.

Căn cứ đình chỉ vụ án

Tùy vào giai đoạn tố tụng, có những trường hợp đặc biệt khiến vụ án hình sự có thể bị đình chỉ. Cụ thể, các trường hợp đình chỉ vụ án hình sự được quy định như sau:

Giai đoạn điều tra

Đình chỉ điều tra là một trong hai hình thức kết thúc hoạt động điều tra, trong đó các hoạt động nhằm phát hiện, thu thập, kiểm tra và đánh giá thông tin dùng làm chứng cứ để giải quyết vụ án hình sự được chấm dứt. Quyết định đình chỉ điều tra được đưa ra dựa trên những lý do và căn cứ nhất định.

Theo Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định căn cứ đình chỉ điều tra vụ án tại Điều 230 cụ thể như sau:

Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:

  • Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự;
  • Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.

Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan.

Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố theo thời hạn, trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật này.”

Theo quy định trên, Cơ quan điều ra phải đưa ra quyết định đình chỉ điều ra trong các trường hợp sau:

Người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, trừ trường hợp người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ hoặc bị ép buộc,cưỡng bức ( Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)

  • Có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự (Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)
  • Có căn cứ về việc người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 16 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017)
  • Có căn cứ về việc miễn trách nhiệm hình sự (Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi,bổ sung 2017)
  • Trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi được miễn trách nhiệm hình sự theo (khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017).
  • Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm

Xem thêm: Tạm đình chỉ điều tra vì lý do bất khả kháng được quy định thế nào?

Giai đoạn truy tố

Sau khi đã kết thúc quá trình điều ra thì cơ qua điều tra làm bản báo cáo kết luận điều tra và đề nghị truy tố rồi gửi đến Viện kiểm sát cùng cấp để tiến hành truy tố. Nếu thấy có những căn cứ sau đây thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án

Theo quy định tại Điều 248 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:

Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Hình sự.

Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ đình chỉ vụ án, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can thì quyết định đình chỉ vụ án đối với từng bị can.

Vậy,Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án khi:

  • Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015(sửa đổi,bổ sung 2017)
  • Các căn cứ theo các quy định trên như đã đề cập tại (1) của mục 1 nêu trên.

Xem thêm: Quyết định tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử

Giai đoạn xét xử

Theo quy định tại điều 282 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 đ. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:

  • Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 hoặc các điểm 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 của Bộ luật này;
  • Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa.

Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo.

Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

Vậy, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ cụ thể sau:

  • Chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nhưng người yêu cầu khởi tố đã rút rút đơn, trừ trường hợp có căn cứ xác định rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức;
  • Vụ án đã được khởi tố, điều tra nhưng quá trình điều tra đã xác định được vụ án đó thuộc trường hợp không được khởi tố:
  • Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
  • Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
  • Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Tội phạm đã được đại xá;
  • Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
  • Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa

Khi nào tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm?

Căn cứ theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau về tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm:

Hết thời hạn quy định tại Điều 147 của Bộ luật này, cơ quan có thẩm quyền giải quyết quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khi thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng chưa có kết quả;
  • Đã yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án nhưng chưa có kết quả.
  • Không thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và thủ trưởng các cơ quan khác có liên quan quy định chi tiết điểm này.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định tạm đình chỉ kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát và gửi quyết định tạm đình chỉ đó cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Trường hợp quyết định tạm đình chỉ không có căn cứ thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ để tiếp tục giải quyết. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận được quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.

Trường hợp tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì việc giám định, định giá tài sản hoặc tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả

Tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo tội phạmTạm đình chỉ giải quyết tố giác,tin báo tội phạm

Như vậy có thể thấy trong ba trường hợp sau đây, việc giải quyết tin báo về tội phạm có thể tạm đình chỉ:

  • Trường hợp đã yêu cầu các hoạt động như giám định, định giá tài sản hoặc yêu cầu sự hỗ trợ tư pháp từ nước ngoài, nhưng chưa có kết quả từ các hoạt động này, cơ quan điều tra có thể tạm đình chỉ việc giải quyết tin báo để chờ kết quả từ các yêu cầu trên.
  • Đã yêu cầu các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, nhưng chưa nhận được kết quả từ các yêu cầu này, cơ quan điều tra có thể tạm đình chỉ việc giải quyết tin báo.
  • Trường hợp không thể hoàn thành việc kiểm tra, xác minh để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án do lý do bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, cơ quan điều tra có thể tạm đình chỉ việc giải quyết tin báo cho đến khi tình hình bình thường trở lại.

Trường hợp có nhiều bị can

Căn cứ khoản 1 Điều 230,khoản 1 Điều 248,khoản 1 Điều 282 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi,bổ sung 2021 như sau:

Đình chỉ vụ án có nhiều bị can là quyết định của cơ quan tố tụng hoặc cơ quan điều tra để tạm thời ngừng tiến trình xử lý vụ án đối với tất cả hoặc một số bị can trong vụ án. Quyết định đình chỉ vụ án có nhiều bị can có thể được đưa ra trong các trường hợp sau:

  • Thiếu chứng cứ: Nếu trong quá trình điều tra hoặc xét xử, không có đủ chứng cứ để chứng minh tội danh hoặc chứng cứ không đủ mạnh để đưa ra một phán quyết hợp lý đối với tất cả hoặc một số bị can, cơ quan tố tụng hoặc cơ quan điều tra có thể đình chỉ vụ án.
  • Yếu tố giảm trách nhiệm hình sự: Nếu trong quá trình điều tra hoặc xét xử, phát hiện có yếu tố giảm trách nhiệm hình sự áp dụng cho tất cả hoặc một số bị can, như tình trạng tâm thần, tuổi dưới 14 tuổi, hay sự áp bức, cơ quan tố tụng hoặc cơ quan điều tra có thể đình chỉ vụ án.
  • Hòa giải: Trong trường hợp có yếu tố hòa giải giữa các bị can, cơ quan tố tụng hoặc cơ quan điều tra có thể quyết định đình chỉ vụ án đối với tất cả hoặc một số bị can để tạo điều kiện cho hòa giải và đạt được sự nhất quán giữa các bên.
  • Thay đổi tình tiết: Nếu trong quá trình điều tra hoặc xét xử, phát hiện có tình tiết mới xuất hiện, có thể làm thay đổi tính chất của vụ án hoặc giảm nhẹ mức độ tội đối với tất cả hoặc một số bị can, cơ quan tố tụng hoặc cơ quan điều tra có thể đình chỉ vụ án.

Đình chỉ vụ án có nhiều bị can nhằm đảm bảo tính công bằng, đúng quy trình và lợi ích công lý trong quá trình tố tụng. Quyết định đình chỉ vụ án phải dựa trên căn cứ pháp lý và lợi ích công lý, đồng thời cần thông báo rõ ràng cho các bị can và các bên liên quan để đảm bảo quyền lợi và quyền tự vệ của họ.

Luật sư tư vấn bào chữa vụ án hình sựLuật sư tư vấn bào chữa vụ án hình sự

Luật sư tư vấn bào chữa vụ án hình sự

  • Tư vấn, hướng dẫn, đưa ra phương án khắc phục hậu quả của hành vi phạm tội cho thân chủ
  • Thu nhập tài liệu, chứng cứ,tình tiết giảm nhẹ hoặc tìm bằng chứng ngoại phạm nếu khách hàng có dấu hiệu bị oan sai tìm ra sự thật khách quan của vụ việc
  • Tư vấn, hỗ trợ cho người bị hại trong các vụ án hình sự để đảm bảo các quyền và lợi ích chính đáng mà họ được hưởng
  • Với tinh thần hỗ trợ cao nhất quyền lợi cho người bị hại,bị can,bị cáo trong các vụ án hình sự, luật sư có chuyên môn của chúng tôi sẽ hỗ trợ thân chủ của mình.

>>> Tham khảo thêm về: Thủ tục nhờ luật sư bào chữa trong vụ án hình sự

Qua bài viết này bạn đọc đã có thể hiệu thêm quy định của pháp luật về đình chỉ vụ án hình sự cũng như các trường hợp tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Nếu bạn bị liên quan đến một vụ án hình sự và có nhu cầu bảo vệ lợi ích của mình hoặc có thắc mắc nào khác hoặc cần tư vấn kỹ hơn hoặc có nhu cầu sử dụng tư vấn luật hình sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87