Có được bồi thường chi phí di chuyển mồ mả khi bị thu hồi đất hay không thì sẽ căn cứ vào quy định của Luật đất đai. Mồ mả là nơi chôn cất người đã mất, thể hiện sự thành kính của con, cháu, người thân của người đã mất. Khi nhà nước tiến hành thu hồi đất thì phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định. Luật Long Phan PMT sẽ thông tin về chi phí di chuyển mồ mả, cách xử lý khi bị thu hồi đất không được bồi thường thông qua bài viết dưới đây.
Bồi thường chi phí di chuyển khi nhà nước thu hồi đất mồ mả
Mục Lục
Đất có mồ mả có được bồi thường chi phí di chuyển khi bị thu hồi đất?
Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định, đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp
Như vậy, khi thu hồi đất có mồ mả thì người có mồ mả phải di chuyển được Nhà nước bồi thường chi di chuyển mồ mả, nếu không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước bồi thường về đất khi thu hồi đất nghĩa trang, nghĩa địa.
>>>Xem thêm: Quy trình bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất mồ mả
Mức bồi thường chi phí di chuyển mồ mả
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Việc bồi thường về chi phí di chuyển mồ mả được quy định tại Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Cụ thể:
Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.
Như vậy, khi di chuyển mồ mả sẽ được bồi thường hợp lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.
>>>Xem thêm: Mức bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Làm gì khi không được bồi thường do đất có mồ mả bị thu hồi?
Trong trường hợp không được bồi thường do đất có mồ mả bị thu hồi, tại khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013 có quy định:
Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
Theo đó, khi không được bồi thường do đất có mồ mả bị thu hồi thì người bị thu hồi có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thực hiện việc thu hồi đất. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật hiện hành, người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm do quyết định, hành vi hành chính nói chung không bắt buộc phải khiếu nại trước khi khởi kiện. Nói cách khác, người dân có quyền trực tiếp khởi kiện do không được bồi thường khi đất có mồ mả bị thu hồi mà không cần khiếu nại trước đó.
Khởi kiện bồi thường chi phí vận chuyển mồ mả khi bị thu hồi đất
>>>Xem thêm: Người dân làm gì khi bị thu hồi đất mà không báo trước
Tư vấn bồi thường chi phí di chuyển mồ mả khi bị thu hồi đất
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến bồi thường chi phí di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất;
- Tư vấn mức bồi thường khi nhà nước thu hồi đất mồ mả;
- Tư vấn cách xử lý khi không được bồi thường thu hồi đất;
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục khiếu nại, khởi kiện liên quan đến thu hồi đất ;
- Soạn thảo các đơn từ và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện cho khách hàng;
- Tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng liên quan đến vấn đề thu hồi đất mồ mả của Nhà nước;
- Tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai khi đất có mồ mả bị thu hồi;
- Các vấn đề pháp lý khác có liên quan.
>>>Xem thêm: Thủ tục khiếu nại khi không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất
Nhà nước khi thu hồi đất mồ mả thì sẽ phải bồi thường chi phí đào, di chuyển, bốc, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp đến việc di chuyển mồ mả. Việc nhà nước thu hồi đất mồ mả phải đáp ứng các nguyên tắc Luật đất đai quy định. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần Tư vấn Luật đất đai thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi thông qua số Hotline 1900636387 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.