Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển giao tài sản là quyền sử dụng đất từ người đã chết sang người còn sống. Những vấn đề xoay quanh thừa kế là vô cùng phức tạp dẫn đến nhiều tranh chấp. Phạm vi bài viết dưới đây xin cung cấp thông tin liên quan đến quy định về tranh chấp quyền thừa kế quyền sử dụng đất đến bạn đọc.

Quyền sử dụng đất là di sản khi nào?
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Như vậy trong trường hợp quyền sử dụng đất được xác định là di sản khi thửa đất này là tài sản riêng của người chết hoặc một phần thửa đất nằm trong khối tài sản chung với người khác.
Ngoài ra, tại Mục 1 Phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP còn có một số trường hợp đặc biệt như sau:
- Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, 1993 và Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
- Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
- Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà không có các giấy tờ trên nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với quyền sử dụng đất đó và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được xem là di sản khi Tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản.
Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Bài viết tham khảo: Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế nhà ở theo di chúc
Nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, người đủ điều kiện lập di chúc theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS) được quyền thể hiện ý chí mong muốn chuyển giao tài sản của mình cho bất kỳ ai bằng văn bản hoặc bằng miệng (trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản).
Di chúc phải đảm bảo điều kiện về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 627, Điều 630, Điều 631 BLDS 2015
Lưu ý:
Thứ nhất, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Quy định trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Thứ hai, đối với phần di sản dùng vào việc thờ cúng do người lập di chúc để lại thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc hoặc những người khác theo quy định của pháp luật quản lý để thực hiện việc thờ cúng.
Nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật
Căn cứ chương XXIII Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:
Thứ nhất, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thứ hai, những người thừa kế theo pháp luật được hưởng thừa kế bằng cách xác định theo hàng thừa kế lần lượt theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Giải quyết đất là di sản để lại không còn hoặc nằm trong diện quy hoạch
Thứ nhất, đối với diện tích đất là di sản thừa kế nằm trong diện quy hoạch, người nhận thừa kế vẫn được tiếp tục thực hiện quyền thừa kế của mình theo quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 76, Luật Đất đai 2024
- Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan
Thứ hai, vào thời điểm mở thừa kế, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn thì:
- Nếu thừa kế theo di chúc thì di chúc không có hiệu lực (Khoản 3 Điều 643 BLDS 2015)
- Nếu người chết không để lại di chúc thì không tiến hành phân chia di sản thừa kế.
Thủ tục khai di sản thừa kế
Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm:
- Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm:
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Bước 2: Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất. (theo Điều 58 Luật công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP).
Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.
>>> Tham khảo thêm: Thủ tục khai di sản thừa kế theo di chúc theo pháp luật
Giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật hiện hành
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là đất đai được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Tuy nhiên cần lưu ý về thẩm quyền giải quyết tranh chấp được áp dụng theo Điều 236 Luật Đất đai 2024 như sau:
Thứ nhất, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Thứ hai, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Luật sư tư vấn, giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất
Liên quan đến vấn đề về thừa kế quyền sử dụng đất, Công ty Luật Long Phan PMT chuyên cung cấp một số dịch vụ như sau:
Thứ nhất, tư vấn pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất
- Tư vấn luật về cách chia thừa kế theo pháp luật
- Tư vấn luật về nhà đất (đất đai – nhà ở) liên quan di sản thừa kế.
Thứ hai, tham gia giải quyết tranh chấp đất đai:
- Giải quyết Tranh chấp đất đai về xác định ai là người sở hữu, sử dụng hợp pháp nhà đất, ai không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ai chỉ được hưởng giá trị tài sản trên đất
- Tư vấn cho khách hàng phương án hòa giải, giải quyết tranh chấp
- Hướng dẫn về trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện
- Tiến hành điều tra thu thập chứng cứ – tài liệu, kiểm tra đánh giá chứng cứ – tài liệu để trình trước Tòa.
- Tham gia tố tụng với tư cách là đại diện ủy quyền, người bảo vệ
>>> Tham khảo thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất

Trên đây là những quy định của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất. Trường hợp Quý bạn đọc cần gặp trực tiếp luật sư để được tư vấn luật thừa kế hoặc thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế, vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline: 1900.63.63.87 để được tư vấn MIỄN PHÍ. Xin chân thành cảm ơn!
Tags: Tranh chấp thừa kế
Con chào luật sư.
Luật sư cho con hỏi.
Khi ông nội con mất đi có để lại đất cho 3 người con trai. Mà khi đó vì không biết sổ bìa đỏ ở đâu. Nên người con thứ 2 đã ra xã báo là gia đình bị mất bìa đỏ và xin cấp lại bìa đỏ mới.
Nhưng sau này khi dọn đồ đạc thì lại thấy bìa đỏ cũ. Như vậy cho đến thời điểm hiện tại sổ bìa đỏ cũ có còn giá trị sử dụng nữa không ạ?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, người đã được cấp sổ đỏ vì một lý do nào đó bị mất thì có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ mới. Các thông tin về chủ sử dụng, diện tích, ranh giới của thửa đất ghi trên sổ đỏ mới vẫn giữ nguyên. Thông tin số sổ thì được ghi theo số phôi (bìa) mới, ngày cấp thì được ghi theo ngày cấp lại.
Sau khi chủ sử dụng được cấp sổ đỏ mới thì sổ đỏ cũ đương nhiên hết giá trị. Các giao dịch liên quan đến sổ đỏ này cũng đương nhiên bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật (điểm b khoản 1 Điều 122 và Điều 128 Bộ luật Dân sự).