Giải quyết tranh chấp thừa kế khi người chết chưa đăng ký kết hôn là một vấn đề phức tạp và đòi hỏi sự tìm hiểu kỹ lưỡng về quy địnhpháp luật liên quan. Trong trường hợp này, việc xác định quyền thừa kế và phân chiatài sản sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm thời điểm phát sinh quan hệvợ chồng và quy định của pháp luật về thừa kế. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ làm rõ vấn đề trên, mời Quý độc giả tham khảo.
Giải quyết tranh chấp về thừa kế khi không kết hôn
Mục Lục
Các trường hợp hôn nhân hợp pháp khi chưa đăng ký kết hôn
Căn cứ theo quy định tại Điều 9, Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc kết hôn phải được đăng ký và thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình cũng như các quy định về hộ tịch. Nếu không tuân thủ quy định này, việc kết hôn sẽ không có giá trị pháp lý.
Do đó, trong trường hợp nam và nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định, pháp luật không công nhận họ là vợ chồng. Mặc dù có thể sống chung như vợ chồng, quan hệ hôn nhân và các quyền lợi liên quan đến hôn nhân sẽ không áp dụng trong trường hợp này.
Tuy nhiên, theo quy định tại Mục 1 Phần ii Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ngày 16 tháng 4 năm 2003, các trường hợp dưới đây dù không đăng ký kết hôn vẫn được xem là hôn nhân hợp pháp:
- Thứ nhất, sống chung như vợ chồng trước ngày 01/01/1987.
- Thứ hai, sống chung như vợ chồng trong khoảng thời gian từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001, thì quan hệ hôn nhân của họ sẽ được xem là hợp pháp trong khoảng thời gian từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2003. Tuy nhiên sau khoảng thời gian trên, nếu không đăng ký kết hôn, quan hệ hôn nhân trong trường hợp trên sẽ được xác định là sống chung như vợ chồng mà không được xem là hôn nhân hợp pháp theo quy định.
>>>Xem thêm: Chung sống như vợ chồng có được chia thừa kế
Hôn nhân hợp pháp
Người chết chưa đăng ký kết hôn, tranh chấp thừa kế giải quyết thế nào?
Hôn nhân thực tế
Như đã trình bày ở trên, căn cứ theo mục 1 Phần ii Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 16 tháng 4 năm 2003, các trường hợp dưới đây dù chưa đăng ký kết hôn nhưng quan hệ vợ chồng vẫn được xem là hôn nhân thực tế:
- Trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987;
- Trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2003.
Qua đó, nếu có một bên chết trước, thì bên vợ hoặc chồng còn sống được hưởng di sản của bên chết để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp có phát sinh tranh chấp, tranh chấp này được xem là tranh chấp về thừa kế và áp dụng các quy định pháp luật về thừa kế để giải quyết.
Tuy nhiên, trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết (Tiểu mục 2.4 Mục 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP).
Chung sống như vợ chồng
Trừ những trường hợp được xem là hôn nhân thực tế, những trường hợp còn lại không được xem quan hệ hôn nhân chỉ được xem là sống chung như vợ chồng. Căn cứ theo Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc nam nữ sống chung như vợ chồng không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Chính vì vậy, qua đó, tài sản của ai thì thuộc về người đó và không được hưởng di sản của người còn lại (trừ trường hợp người còn sống được hưởng di sản thông qua di chúc hợp pháp của người chết).
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Điều 208, Điều 209, Điều 210 Bộ luật Dân sự 2015, đối với tài sản chung được hình thành trong giai đoạn sống chung như vợ chồng sẽ được xác định như sau:
- Nếu có thỏa thuận về việc phân chia, định đoạt tài sản, tài sản chung khi sống chung như vợ chồng sẽ được định đoạt, phân chia theo thỏa thuận trên.
- Nếu xác định được phần tài sản của từng người, tài sản chung sẽ được định đoạt theo phần sở hữu của từng người.
- Nếu phần quyền sở hữu của từng người không được xác định, tài sản chung sẽ được chia đôi.
>>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp di sản thừa kế
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án
Hồ sơ cần chuẩn bị
Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ cần chuẩn bị để khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án bao gồm:
- Đơn khởi kiện.
Đơn khởi kiện được thực hiện theo Mẫu số 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
- Giấy tờ pháp lý của người khởi kiện và người bị kiện.
- Tài liệu khác có liên quan.
Thẩm quyền giải quyết
Tranh chấp tài sản thừa kế là tranh chấp dân sự, theo khoản 5 Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì khi có tranh chấp dân sự xảy ra, thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:
- Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp (nếu không có thỏa thuận nào khác).
- Đối với tranh chấp có tài sản ở nước ngoài theo khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì do Tòa án Nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
Trình tự giải quyết
Trình tự giải quyết tranh chấp thừa kế diễn ra như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Bước 2: Tòa án xem xét đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Thông báo thụ lý sau khi người khởi kiện nộp lại biên lai tạm ứng án phí
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Bước 4: Tiến hành thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 tháng hoặc 04 tháng tùy vụ việc.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; Đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Xét xử sơ thẩm vụ án
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Bước 6: Xét xử phúc thẩm vụ án trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị.
Cơ sở pháp lý: Từ Điều 186 đến Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế
- Tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến hình thức và nội dung của di chúc đã lập;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp về việc chỉ định người thừa kế, người bị truất quyền hưởng di sản;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp cách phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp về cách phân chia di sản để tặng cho, thờ cúng;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp về giao nghĩa vụ cho những người thừa kế;
- Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền;
- Tham gia gia tố tụng với tư cách là Luật sư – Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng tại các cấp tòa xét xử.
Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế
>>>Xem thêm: Tranh chấp thừa kế di chúc viết tay giải quyết như thế nào?
Như vậy, việc phân chia thừa kế khi người chết chưa đăng ký kết hôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời điểm phát sinh quan hệ vợ chồng, người chết có để lại di chúc hay không và các quy định pháp luật khác có liên quan đến thừa kế. Nếu những người thừa kế không thống nhất và xảy ra tranh chấp khi chia di sản, họ có thể khởi kiện yêu cầu chia di sản đến Tòa án để được giải quyết. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư dân sự, Quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.
Bài viết liên quan:
- Giải quyết tranh chấp thừa kế đối với vợ chồng không hợp pháp
- Thủ tục giải quyết tranh chấp di sản khi người chết có nhiều vợ
- Tranh chấp thừa kế của vợ lẽ giải quyết như thế nào?
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.