Thủ tục giải quyết tranh chấp di sản khi người chết có nhiều vợ

Thủ tục giải quyết tranh chấp di sản khi người chết có nhiều vợ là thủ tục khá phổ biến hiện nay. Theo đó, người có nhiều vợ trong một số trường hợp được pháp luật quy định thì vẫn được xem là hôn nhân hợp pháp và các người vợ đều có quyền thừa kế đối với tài sản của người đã chết. Thủ tục giải quyết tranh chấp di sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý khách hàng những thông tin cần thiết.

Tranh chấp di sản thừa kế khi người chết có nhiều vợTranh chấp di sản thừa kế khi người chết có nhiều vợ

Khi nào hôn nhân nhiều vợ là hợp pháp?

Quan hệ hôn nhân của người có nhiều vợ được xem là hợp pháp khi thuộc vào các trường hợp sau:

  • Kết hôn trước ngày 13/01/1960 đối với miền Bắc;
  • Kết hôn trước ngày 25/3/1977 đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có thêm vợ sau khi tập kết ra Bắc mà việc kết hôn sau không bị huỷ bỏ theo quy định

Lúc này, tất cả các người vợ đều được xem là người thừa kế thuộc hàng thứ nhất của người để lại di sản thừa kế.

Cơ sở pháp lý: điểm a mục 4 Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp lệnh thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp di sản thừa kế

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
  • Thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Bên cạnh đó, quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP cũng ghi nhận việc xác định thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế với các mốc thời gian như sau:

  • Đối với quyền thừa kế:

Trường hợp mở thừa kế trước 01/7/1996, thì thời hiệu khởi kiện quyền thừa kế là 10 năm kể từ ngày mở thừa kế (khoản 1 Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế 1990); trường hợp từ 01/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện theo Điều 648 Bộ luật Dân sự 1995, tức là 10 năm kể từ ngày mở thừa kế.

  • Đối với thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản:

Trường hợp mở thừa kế trước 01/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản là 03 năm kể từ ngày mở thừa kế (khoản 2 Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế 1990); trường hợp từ 01/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Lưu ý, Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu theo yêu cầu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải đưa ra trước khi Tòa sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết…

Cơ sở pháp lý: Điều 149, 623 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 36 Pháp lệnh thừa kế 1990; mục 2 Phần I Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 do Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao ban hành hướng dẫn áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sư, hôn nhân và gia đình.

>>> Xem thêm: Cách chia thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp di sản

Hồ sơ chuẩn bị tranh chấp thừa kế

Hồ sơ khởi kiện gồm:

  • Đơn khởi kiện
  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (nếu có);
  • Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc của di sản;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trường hợp di sản là bất động sản);
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm
  • Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện (CMND/CCCD/Hộ chiếu)
  • Các giấy tờ pháp lý có liên quan khác.

Đơn khởi kiện phải bao gồm các nội dung chính theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Mẫu đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS được quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017.

Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp di sản thừa kếMẫu đơn khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế

Quy trình thực hiện

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

Người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền thông qua gửi trực tiếp, bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến.

Bước 2: Xem xét đơn khởi kiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ xem xét đơn và đưa ra một trong các quyết định:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thông báo tạm ứng án phí

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Thụ lý vụ án và ra thông báo giải quyết vụ án

Sau khi người khởi kiện nộp biên lai tạm ứng án phí, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Bước 5 Chuẩn bị xét xử

Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ căn cứ vào các tình tiết vụ việc và ra một trong các quyết định sau:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Bước 6: Xét xử sơ thẩm

Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Bước 7: Xét xử phúc thẩm (nếu có)

Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 190; khoản 2, 3 Điều 191; khoản 1, 3 Điều 195; khoản 1 Điều 196; khoản 3, 4 Điều 203; Điều 270 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

>>> Xem thêm: Cách xử lý khi di sản thừa kế là tài sản tranh chấp trong vụ án khác

Tư vấn giải quyết tranh chấp di sản của người chết có nhiều vợ

Giải quyết tranh chấp di sản khi người chết có nhiều vợGiải quyết tranh chấp di sản khi người chết có nhiều vợ

  • Giải đáp thắc mắc các quy định về thừa kế, các hàng thừa kế, thời hiệu thừa kế.
  • Tư vấn khách hàng các trường hợp một người có nhiều vợ được xem là hợp pháp.
  • Hướng dẫn khách hàng soạn thảo đơn khởi kiện tranh chấp di sản khi người chết có nhiều vợ.
  • Giải đáp khách hàng các quy trình thủ tục thực hiện khởi kiện tại Tòa án.
  • Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế trường hợp người để di sản có nhiều vợ.
  • Luật sư tham gia tranh tụng trực tiếp tại phiên tòa, bảo vệ quyền lợi cho thân chủ.
  • Luật sư đại diện khách hàng giải quyết công việc với cơ quan chức năng.
  • Các yêu cầu khác theo thỏa thuận.

Tùy thuộc vào các mốc thời gian theo quy định mà sẽ có trường hợp một người có nhiều vợ vẫn được xem là hợp pháp. Thủ tục giải quyết tranh chấp di sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Nếu quý bạn đọc vẫn còn thắc mắc hay có nhu cầu tư vấn pháp luật dân sự hoặc cần tìm dịch vụ luật sư để xử lý các vấn đề liên quan, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.

Scores: 4.8 (38 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8