Giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC đòi hỏi một quy trình pháp lý chặt chẽ, xuất phát từ bản chất phức tạp, giá trị lớn và thời gian thực hiện kéo dài của loại hợp đồng “chìa khóa trao tay” này. Các mâu thuẫn thường xoay quanh vấn đề tiến độ, chi phí phát sinh và chất lượng công trình, đặt ra yêu cầu phải có một chiến lược tiếp cận bài bản. Luật Long Phan PMT phân tích quy trình chi tiết để Quý khách hàng có phương án xử lý hiệu quả.

Đặc thù của hợp đồng EPC và khoanh vùng tranh chấp để có phương án giải quyết phù hợp
Hợp đồng EPC thể hiện tính “chìa khóa trao tay” đặc trưng khi nhà thầu đảm nhận toàn bộ các công việc từ thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình và chạy thử, nghiệm thu, bàn giao cho bên giao thầu. Hợp đồng EPC được ưu tiên áp dụng đối với dự án phức tạp, có yêu cầu kỹ thuật công nghệ cao và phải tuân thủ chặt chẽ tính đồng bộ từ khâu thiết kế đến khâu cung cấp thiết bị, thi công, đào tạo chuyển giao công nghệ điểm g khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP).
Bản chất phức tạp, giá trị hợp đồng cao và thời gian thực hiện kéo dài của các dự án này là môi trường tiềm ẩn cho các mâu thuẫn. Việc khoanh vùng chính xác bản chất tranh chấp là bước đầu tiên để xây dựng một chiến lược giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC hiệu quả.
Tranh chấp về tiến độ xảy ra khi nhà thầu không hoàn thành các mốc quan trọng, gây ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ dự án. Tranh chấp chi phí phát sinh ngoài hợp đồng hoặc vượt chi phí là một trong những dạng mâu thuẫn gay gắt nhất, liên quan đến các yêu cầu thay đổi thiết kế, điều kiện mặt bằng khác biệt hoặc các sự kiện không lường trước. Vấn đề chất lượng công trình, lỗi kỹ thuật không đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 Nghị định 37/2015/NĐ-CP cũng là nguồn cơn của nhiều vụ việc. Ngoài ra, các tranh chấp về thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành và việc một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cũng thường xuyên xảy ra, đòi hỏi một quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC chuyên nghiệp.
>>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn và soạn thảo hợp đồng xây dựng chuyên nghiệp
Soát xét hợp đồng và quy định pháp luật
Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC hiệu quả luôn bắt đầu bằng một quá trình soát xét pháp lý toàn diện. Đây không chỉ đơn thuần là việc đọc lại các tài liệu đã ký, mà là một quá trình phân tích pháp lý nhằm xác định rõ quyền, nghĩa vụ, các vi phạm và xây dựng một bộ luận cứ vững chắc. Quá trình này bao gồm việc phân tích các điều khoản hợp đồng, đối chiếu với khung pháp lý của Việt Nam và tham chiếu các tiêu chuẩn quốc tế nếu được áp dụng.
Trước hết, việc phân tích phải tập trung vào chính các thỏa thuận trong hợp đồng EPC và toàn bộ phụ lục đính kèm, vì đây là “luật” do các bên tự nguyện thiết lập. Việc soát xét phải đi sâu vào các điều khoản trọng yếu thường là nguồn gốc của mâu thuẫn. Cụ thể là các điều khoản về phạm vi công việc để làm rõ trách nhiệm “chìa khóa trao tay”; các quy định về giá hợp đồng và điều kiện thanh toán để xác định vi phạm (ví dụ như chậm thanh toán); các cam kết về tiến độ và quy trình yêu cầu gia hạn thời gian thực hiện (EOT); cơ chế quản lý các thay đổi và chi phí phát sinh (Variation/Claim); và đặc biệt là điều khoản giải quyết tranh chấp, vì nó sẽ quyết định toàn bộ con đường pháp lý tiếp theo, dù đó là Ban xử lý tranh chấp (DAAB), Trọng tài hay Tòa án.
Sau khi đã nắm vững các thỏa thuận hợp đồng, bước tiếp theo là đối chiếu chúng với khung pháp lý điều chỉnh của Việt Nam. Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bổ sung năm 2020), với tư cách là văn bản pháp lý cao nhất, cung cấp các nguyên tắc chung và các điều kiện để điều chỉnh hợp đồng, quy định về quản lý chi phí tại Chương VII, quản lý tiến độ thực hiện dự án tại Điều 67.
Chi tiết hơn, Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP) là văn bản “xương sống”, quy định cụ thể về mọi khía cạnh từ chất lượng, nghiệm thu (Điều 13) đến cơ chế giải quyết tranh chấp thông qua Ban xử lý tranh chấp (Điều 45). Đối với các hợp đồng có yếu tố quốc tế hoặc viện dẫn các tiêu chuẩn chung, việc tham chiếu các bộ điều kiện mẫu như FIDIC 2017 là cần thiết, đặc biệt là các quy định nghiêm ngặt về thời hiệu thông báo khiếu nại (time-bar) và quy trình của Ban Xử lý tranh chấp (DAAB).
Việc đối chiếu các thỏa thuận trong hợp đồng với những quy định pháp luật này sẽ giúp xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, cũng như tính hợp pháp của các yêu cầu. Từ đó xây dựng chiến lược giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC dựa trên các căn cứ vững chắc nhất.
Thông báo vi phạm, yêu cầu khắc phục
Gửi thông báo vi phạm và yêu cầu khắc phục là bước đi pháp lý chính thức đầu tiên, thể hiện thiện chí giải quyết mâu thuẫn đồng thời tạo ra một chứng cứ quan trọng cho các giai đoạn tố tụng sau này. Một thông báo được soạn thảo chuẩn xác và gửi đúng quy trình có thể mở ra cơ hội đàm phán, thương lượng, giúp các bên tránh phải leo thang tranh chấp.
Nội dung của một thông báo vi phạm phải rõ ràng, chặt chẽ và đầy đủ các yếu tố cần thiết. Thông báo phải nêu chính xác hành vi vi phạm của bên nhận thông báo, viện dẫn cụ thể điều khoản hợp đồng hoặc quy định pháp luật bị vi phạm, mô tả chi tiết thiệt hại đã hoặc có thể xảy ra. Quan trọng nhất, thông báo phải đưa ra một yêu cầu khắc phục cụ thể (ví dụ: yêu cầu đẩy nhanh tiến độ, sửa chữa lỗi kỹ thuật, thanh toán khoản tiền còn nợ) và ấn định một thời hạn hợp lý để bên vi phạm thực hiện.
Toàn bộ thông báo phải được lập thành văn bản và gửi theo đúng phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng (gửi bảo đảm, email, fax…). Việc tuân thủ nghiêm ngặt về hình thức và nội dung của bước này sẽ củng cố vị thế pháp lý của Quý khách trong toàn bộ quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC.
>>> Xem thêm: Tư vấn hướng xử lý khi vi phạm nghĩa vụ thanh toán hợp đồng xây dựng
Kích hoạt cơ chế DAAB hoặc mô hình MED – ADR (giai đoạn MED)
Theo khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng 2014, các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, Trọng tài thương mại hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật.
Do đó, khi việc gửi thông báo và thương lượng trực tiếp không mang lại kết quả, các bên có thể kích hoạt các cơ chế giải quyết tranh chấp thay thế đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Đây là những phương pháp hiệu quả nhằm giải quyết mâu thuẫn một cách nhanh chóng, ít tốn kém và bảo mật hơn so với kiện tụng tại Tòa án. Hai cơ chế phổ biến trong các hợp đồng EPC là Ban xử lý tranh chấp (DAAB/DAB) và mô hình MED-ADR (giai đoạn MED).
Ban xử lý tranh chấp
Ban xử lý tranh chấp (Dispute Adjudication/Avoidance Board – DAAB) là một hội đồng gồm các chuyên gia độc lập được thành lập để đưa ra các quyết định hoặc khuyến nghị giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp các bên tham gia hợp đồng có thỏa thuận giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải, một ban xử lý tranh chấp có thể được thành lập để thực hiện việc này. Ban này có thể là một cơ quan, tổ chức hoặc một nhóm các cá nhân chuyên gia.
Các bên có thể thống nhất về việc thành lập ban xử lý tranh chấp ngay trong hợp đồng khi ký kết hoặc sau khi tranh chấp xảy ra. Số lượng thành viên của ban do các bên tự thỏa thuận, nhưng các thành viên này phải có trình độ chuyên môn phù hợp, kinh nghiệm giải quyết tranh chấp hợp đồng và hiểu biết về pháp luật liên quan đến hợp đồng xây dựng.
Sau khi ban xử lý tranh chấp đưa ra kết luận hòa giải, các bên có 28 ngày để phản đối kết luận đó. Nếu một bên không đồng ý, tranh chấp sẽ được đưa ra giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án. Tuy nhiên, nếu sau 28 ngày mà không có bên nào phản đối, kết luận hòa giải sẽ được coi là đã được các bên chấp thuận. Khi đó, các bên có nghĩa vụ phải thực hiện theo kết luận này (khoản 2 Điều 45 Nghị định 37/2015/NĐ-CP).
Về chi phí, chi phí cho ban xử lý tranh chấp thường được tính vào giá hợp đồng xây dựng và được chia đều cho mỗi bên, mỗi bên chịu một nửa. Tuy nhiên, các bên cũng có thể thỏa thuận một cách khác về việc phân chia chi phí này.
Mô hình MED – ADR (giai đoạn MED)
Trong khi đó, mô hình MED–ADR là một quy trình hai bước. Giai đoạn đầu là “MED” (Mediation – Hòa giải), nơi một hòa giải viên trung lập sẽ hỗ trợ các bên đàm phán tìm kiếm giải pháp đồng thuận. Để tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương mại, các bên phải có thỏa thuận hòa giải. Thỏa thuận này có thể được lập trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp (Điều 6 Nghị định 22/2017/NĐ-CP).
Nếu hòa giải thất bại, các bên sẽ chuyển sang giai đoạn “ADR” (thường là Trọng tài) để có một phán quyết cuối cùng. Việc chủ động kích hoạt và tham gia các cơ chế này là một bước đi chiến lược trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC.
Chuẩn bị khởi kiện
Khi các phương án thương lượng và giải quyết tranh chấp thay thế không thành công, khởi kiện ra Trọng tài hoặc Tòa án là biện pháp cuối cùng để bảo vệ quyền lợi. Giai đoạn này đòi hỏi sự chuẩn bị hết sức kỹ lưỡng về mặt pháp lý và chứng cứ.
Xác định thẩm quyền
Việc đầu tiên là xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu hợp đồng có thỏa thuận trọng tài, tranh chấp sẽ do Trọng tài thương mại giải quyết theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại (TTTM) 2010. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Đây có thể là bước chuyển tiếp từ giai đoạn ADR trong mô hình MED-ADR, hoặc là một thỏa thuận độc lập.
Ngược lại, nếu không có thỏa thuận trọng tài, Tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ là nơi thụ lý vụ việc (khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015). Tòa án được khuyến nghị lựa chọn khi cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhờ tính nhanh chóng trong việc ra quyết định và thi hành.
Việc lựa chọn giữa Trọng tài và Tòa án cần cân nhắc các yếu tố như tính bảo mật, chuyên môn của hội đồng xét xử, thời gian giải quyết và khả năng thi hành quyết định. Trọng tài mang lại lợi thế về tính chuyên môn và bảo mật nhưng Tòa án có ưu thế về khả năng áp dụng biện pháp cưỡng chế và thi hành quyết định. Quyết định cuối cùng phải dựa trên đánh giá tổng thể về hiệu quả và khả năng thu hồi quyền lợi của Quý khách hàng.
Đơn kiện và thành phần hồ sơ cần chuẩn bị
Đơn kiện tranh chấp hợp đồng EPC phải được soạn thảo chi tiết với các yếu tố cấu thành đầy đủ theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015 và Điều 30 Luật TTTM 2010. Nội dung đơn kiện cần nêu rõ:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện
- Tên cơ quan nhận đơn khởi kiện
- Tên, nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án/Trọng tài giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Các tài liệu, chứng cứ này có thể là:
- Tài liệu pháp lý: Hợp đồng EPC, các phụ lục, hồ sơ mời thầu EPC và đề xuất trúng thầu (đối với gói EPC theo Thông tư 11/2016/TT-BKHĐT)
- Tài liệu tài chính: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh bảo hành; lịch thanh toán và các chứng từ thanh toán đã thực hiện
- Tài liệu tiến độ và quản lý: Nhật ký công trường, ảnh/video công trường, kế hoạch tiến độ gốc (baseline) và các bản cập nhật, báo cáo tiến độ tuần/tháng, biên bản các cuộc họp, toàn bộ hệ thống thư từ trao đổi (correspondence), yêu cầu cung cấp thông tin (RFI), yêu cầu phê duyệt (RFA)
- Hồ sơ VO/CO: Hồ sơ về các yêu cầu thay đổi/phát sinh (VO/CO) bao gồm chỉ dẫn, đo bóc khối lượng, định giá, các biên bản nghiệm thu từng phần và nghiệm thu hoàn thành, hồ sơ thử nghiệm và vận hành
- Chứng cứ về chi phí: Bảng lương, nhật trình ca máy, hóa đơn, chứng từ mua sắm vật tư, các bằng chứng truy vết chi phí tương ứng với các yêu cầu khiếu nại (claim)
- Chứng cứ bổ sung: Báo cáo phân tích tiến độ theo phương pháp đường găng (CPM), phân tích gia hạn thời gian (EOT) từ đơn vị tư vấn độc lập, ý kiến của chuyên gia; các dữ liệu về thời tiết, hồ sơ về các trở ngại mặt bằng hoặc pháp lý.

Trình tự tiếp nhận và giải quyết
Trình tự tiếp nhận và giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC tuân thủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hoặc tố tụng trọng tài tùy theo cơ quan có thẩm quyền.
Trọng tài thương mại
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo.
Bước 2: Nộp bản tự bảo vệ
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài (Trọng tài quy chế)/nguyên đơn và Trọng tài viên (Trọng tài vụ việc) bản tự bảo vệ. Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp.
Trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp, các bên vẫn có quyền tự thương lượng, thỏa thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp.
Bước 3: Thành lập Hội đồng trọng tài
Quy trình thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài bắt đầu khi bị đơn nhận được đơn kiện. Bị đơn có 30 ngày để chọn Trọng tài viên cho mình hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định. Nếu hết thời hạn này mà bị đơn không thực hiện, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn trong vòng 7 ngày tiếp theo.
Sau khi các Trọng tài viên được chọn hoặc chỉ định, họ có 15 ngày để bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng. Nếu việc bầu cử không thành công, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Chủ tịch Hội đồng trong vòng 7 ngày tiếp theo.
Đối với Trọng tài vụ việc, Quy trình thành lập Hội đồng trọng tài có sự tham gia của Tòa án. Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được đơn kiện, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn. Nếu bị đơn không thực hiện, nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên.
Trọng tài viên có 15 ngày để bầu Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp không bầu được, các bên có quyền yêu cầu Tòa án chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài.
Bước 4: Mở phiên họp giải quyết tranh chấp
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc quy tắc của Trung tâm tọng tài có quy định khác, thời gian và địa điểm mở phiên họp do Hội đồng trọng tài quyết định. Giấy triệu tập tham dự phiên họp phải được gửi cho các bên chậm nhất 30 ngày trước ngày mở phiên họp.
Phiên họp giải quyết tranh chấp được tổ chức không công khai, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Các bên có quyền trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia, và có thể mời thêm người làm chứng hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hội đồng trọng tài cũng có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp, với điều kiện các bên đều đồng ý.
Về trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp, sẽ được thực hiện theo quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài. Đối với Trọng tài vụ việc, trình tự này do chính các bên thỏa thuận với nhau.
Bước 5: Ra phán quyết trọng tài
Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Phán quyết trọng tài được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Cơ sở pháp lý: Điều 30, Điều 32, Điều 36, Điều 40, Điều 41, Điều 55, Điều 60, Điều 61 Luật TTTM 2010.
Tòa án
Bước 1: Tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Theo Điều 35 và khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2025, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC là Tòa án khu vực nơi bị đơn cư trú/có trụ sở.
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Bước 2: Thủ tục thụ lý
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.
Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trường hợp hòa giải không thành, Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Bước 4: Phiên tòa sơ thẩm
Phiên tòa bắt đầu bằng việc Chủ tọa phiên tòa khai mạc, đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử và kiểm tra sự có mặt của những người liên quan. Sau phần thủ tục ban đầu, phiên tòa chuyển sang phần tranh tụng. Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
Bước 5: Nghị án và tuyên án
Phần nghị án diễn ra ngay sau khi kết thúc tranh luận. Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử mới được tham gia để thảo luận, biểu quyết và đưa ra phán quyết cuối cùng dựa trên các chứng cứ và quy định pháp luật.
Nếu vụ án phức tạp, thời gian nghị án có thể kéo dài nhưng không quá 5 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa. Sau khi nghị án xong, Hội đồng xét xử sẽ tuyên đọc bản án.
Bước 6: Phúc thẩm
Trường hợp có kháng cáo, kháng nghị, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 02 tháng và được gia hạn không quá 01 tháng đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Cơ sở pháp lý: Điều 191, Điều 195, Điều 203, Điều 208, Điều 210, Điều 212, Điều 239, Điều 247, Điều 264, Điều 267, Điều 286 BLTTDS 2015.
>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng tại Tòa án: Thủ tục
Thi hành phán quyết/bản án có hiệu lực
Khi ra bản án, quyết định, Toà án, Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án. Tòa án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khi nhận bản án, quyết định do Tòa án, Trọng tài thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Hết thời hạn tự nguyện thi hành án, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
Cơ sở pháp lý: Điều 26, Điều 28, Điều 30, Điều 45, Điều 46 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện, đồng hành cùng Quý khách hàng trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC phức tạp. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Phân tích và đánh giá toàn diện hợp đồng EPC, phụ lục và tài liệu liên quan
- Xây dựng chiến lược tranh tụng tối ưu
- Tư vấn lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phù hợp nhất
- Chuẩn bị hồ sơ pháp lý đầy đủ, tổ chức chứng cứ một cách logic và thuyết phục
- Đại diện khách hàng trong các cuộc đàm phán, hòa giải và Trọng tài hoặc Tòa án

Các câu hỏi thường gặp (FAQ)
Dưới đây là các câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC, giúp Quý khách hàng nắm rõ hơn quy trình này để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
“Time-bar” trong hợp đồng EPC là gì và tại sao nó lại quan trọng?
“Time-bar” (điều kiện tiên quyết về thời hiệu) là một điều khoản trong hợp đồng quy định một khoảng thời gian nghiêm ngặt mà một bên phải tuân thủ để gửi thông báo về một khiếu nại (claim). Nếu bên khiếu nại không gửi thông báo trong thời hạn này, họ sẽ mất vĩnh viễn quyền đòi bồi thường cho sự kiện đó, bất kể khiếu nại có cơ sở hay không.
Sự khác biệt chính về chi phí và thời gian giữa Trọng tài và Tòa án là gì?
Trọng tài thường có quy trình nhanh hơn do thủ tục linh hoạt và phán quyết là chung thẩm (không có phúc thẩm), nhưng chi phí ban đầu có thể cao hơn do phải trả phí cho các Trọng tài viên. Ngược lại, Tòa án có án phí ban đầu thấp hơn nhưng quy trình có thể kéo dài hơn đáng kể do có nhiều cấp xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm).
Sai lầm lớn nhất mà các bên thường mắc phải khi tranh chấp bắt đầu phát sinh là gì?
Sai lầm phổ biến và nghiêm trọng nhất là việc không tuân thủ các thủ tục thông báo và khiếu nại được quy định chặt chẽ trong hợp đồng (ví dụ: bỏ lỡ thời hạn “time-bar”) và quản lý hồ sơ, tài liệu không đầy đủ. Những thiếu sót ban đầu này có thể làm suy yếu hoặc vô hiệu hóa hoàn toàn một yêu cầu bồi thường có giá trị lớn.
Có thể làm gì ở giai đoạn soạn thảo hợp đồng để hạn chế tranh chấp EPC?
Để phòng ngừa tranh chấp, các bên cần tập trung đàm phán và định nghĩa thật rõ ràng các điều khoản về: phạm vi công việc và các tiêu chuẩn kỹ thuật, một quy trình quản lý thay đổi (variation) chặt chẽ và minh bạch, các điều khoản về gia hạn thời gian (EOT) và các sự kiện được bồi thường, và một điều khoản giải quyết tranh chấp đa tầng (ví dụ: thương lượng -> hòa giải/DAAB -> trọng tài).
Kết luận
Giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC đòi hỏi sự kết hợp giữa hiểu biết pháp lý chuyên sâu và kinh nghiệm thực tiễn trong ngành xây dựng. Việc áp dụng đúng quy trình từ soát xét hợp đồng, thông báo vi phạm, kích hoạt cơ chế DAAB/MED-ADR đến khởi kiện sẽ tối ưu hóa cơ hội thành công. Luật Long Phan PMT cam kết đồng hành cùng Quý khách hàng trong mọi giai đoạn giải quyết tranh chấp với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao. Liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí về giải pháp giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC phù hợp nhất.
Tags: Giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC, hợp đồng EPC, Tranh chấp hợp đồng xây dựng

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.