3

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được thu hồi đất trong trường hợp nào?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được thu hồi đất có những thay đổi lớn kể từ ngày 01/07/2025. Đây là sự thay đổi quan trọng trong phân cấp quản lý đất đai, tạo điều kiện cho chính quyền cơ sở thực hiện hiệu quả việc thu hồi đất trên địa bàn. Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thẩm quyền thu hồi đất của Chủ tịch UBND xã. 

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi đất trong các trường hợp?
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi đất trong các trường hợp?

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh theo Điều 78 Luật Đất đai 2024. Khi đó, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để thực hiện các quy định pháp luật.

Theo quy định tại Điều 78 Luật Đất đai 2024 thì đất thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm đất để xây dựng công trình quốc phòng, an ninh, khu quân sự, đồn biên phòng, trại giam, nhà tù và các công trình phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác.

Về thủ tục, trước khi thông báo thu hồi đất được ban hành theo Điều 85 Luật Đất đai 2024, UBND cấp xã phải tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án quốc phòng, an ninh. Ngoài ra, cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải thích các quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất theo pháp luật hiện hành. 

Thu hồi đất để phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Thu hồi đất để phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Điều 79 Luật Đất đai 2024 thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao. Việc thu hồi đất phải phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng và tuân thủ các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đây là trường hợp thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế-xã hội có tác động tích cực đến cộng đồng và xã hội.

Các dự án phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình công cộng, dự án đầu tư có tác động tích cực đến phát triển kinh tế-xã hộ, nâng cao chất lượng đời sống, môi trường. 

Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì lợi ích quốc gia, công cộng phải tuân thủ Điều 87 Luật Đất đai 2024, theo đó UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp với người có đất để phổ biến về dự án, chính sách bồi thường. 

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 là trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã thu hồi đất khi có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về đất đai như sử dụng đất sai mục đích, không đúng quy định. Đây là biện pháp xử lý hành chính nghiêm khắc nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đúng pháp luật và hiệu quả.

Các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai dẫn đến thu hồi đất bao gồm: sử dụng đất không đúng mục đích được ghi trong giấy chứng nhận, vi phạm về thời hạn sử dụng đất, không thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính về đất đai. Lúc này, Chủ tịch UBND xã phải có căn cứ pháp lý rõ ràng khi ra quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai.

Lưu ý: Đối với trường hợp này, người sử dụng đất sẽ không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất theo khoản 3 Điều 101 Luật Đất đai 2024.

Thu hồi đất do vi phạm quy định đất đai
Thu hồi đất do vi phạm quy định đất đai

Thu hồi đất khi chấm dứt, nguy hiểm hoặc tự nguyện

Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư khi chấm dứt, nguy hiểm hoặc tự nguyện theo Điều 82 Luật Đất đai 2024 được áp dụng khi có sự chấm dứt quyền sử dụng đất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. 

Trường hợp thu hồi đất khi chấm dứt, nguy hiểm đe dọa tính mạng con người hoặc tự nguyện bao gồm:

  • Hết thời hạn sử dụng đất và không được gia hạn, người sử dụng đất chết không có người thừa kế, tổ chức sử dụng đất bị giải thể hoặc phá sản;
  • Thu hồi đất do nguy hiểm áp dụng khi đất có nguy cơ sạt lở, ngập lụt, ô nhiễm nghiêm trọng không thể khắc phục;
  • Thu hồi đất tự nguyện là trường hợp người sử dụng đất đề nghị nhà nước thu hồi đất và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Chủ tịch UBND xã khi thực hiện thu hồi đất tự nguyện phải đảm bảo tính tự nguyện, không ép buộc của người có đất. 

Việc thực hiện thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp xã trong các trường hợp này phải tuân thủ trình tự, thủ tục thu hồi và các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo Chương VII Luật Đất đai 2024 và các quy định hướng dẫn để đảm bảo tính hợp pháp.

Các trường hợp đặc thù được quy định tại Điều 87 và Điều 91 Luật Đất đai 2024

Nghị định 151/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/6/2025 đã có những quy định đột phá, trao thêm thẩm quyền cho Chủ tịch UBND cấp xã trong các trường hợp thu hồi đất đặc thù. Vậy, cụ thể đó là những trường hợp nào theo Điều 87 và Điều 91 Luật Đất đai 2024? 

Các trường hợp đặc thù thu hồi đất được quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai 2024 thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao. Các trường hợp bao gồm:

  • Thu hồi phần đất còn lại sau khi đã bố trí tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi;
  • Việc thu hồi quỹ đất do nhà nước tạo lập nhưng chưa kịp giao hoặc cho thuê cũng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã;
  • Thu hồi đất để thực hiện dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn là trường hợp đặc thù nhằm cải thiện môi trường sống và phát triển đô thị;
  • Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền thu hồi đất để tạo quỹ đất đấu giá quyền sử dụng, khai thác tài sản công theo quy định pháp luật;
  • Thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất.

Như vậy, có thể thấy thẩm quyền thu hồi đất của Chủ tịch UBND cấp xã đã được mở rộng đáng kể trong các trường hợp đặc thù theo Luật Đất đai 2024. Từ việc xử lý phần đất còn lại sau tái định cư, thu hồi đất để chỉnh trang đô thị, đến giải quyết các thửa đất có diện tích nhỏ hơn mức tối thiểu, các quy định này không chỉ tăng cường tính chủ động cho chính quyền cơ sở mà còn góp phần sử dụng đất đai hiệu quả hơn.

>>> Xem thêm: Trình tự cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cư

Khuyến nghị của luật sư liên quan đến thẩm quyền thu hồi đất của Chủ tịch UBND cấp xã

Theo quy định mới nhất của Luật Đất đai 2024, không phải mọi trường hợp Chủ tịch xã đều có quyền ra quyết định này. Vậy, đâu là những điều kiện bắt buộc và giới hạn pháp lý cụ thể để việc thu hồi đất ở cấp xã được xem là hợp pháp? Sau dây sẽ là các khuyến nghị của Luật sư cho vấn đề này:

  • Chủ tịch UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất khi đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao thẩm quyền bằng văn bản theo kế hoạch phân cấp hoặc quyết định riêng theo quy định tại Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/6/2025;
  • Trình tự, thủ tục thu hồi đất vẫn phải tuân thủ đầy đủ các bước về thông báo, kiểm đếm, lập và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024 và Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/7/2024;
  • Pháp luật hiện hành không cho phép Chủ tịch UBND cấp xã ủy quyền tiếp cho cán bộ địa chính – xây dựng xã trong khâu ra quyết định thu hồi đất. Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 13 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 xác định UBND cấp xã không phải là chủ thể phân cấp. Do đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không thể tiếp tục phân cấp thẩm quyền thu hồi đất cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện thẩm quyền thu hồi đất là một cơ chế có điều kiện chặt chẽ, không phải là quyền đương nhiên. Quyền này chỉ phát sinh khi có văn bản chuyển giao cụ thể từ UBND cấp huyện khi giải thể, chấm dứt hoạt động từ 01/07/2025 hoặc văn bản phân cấp, giao quyền từ UBND cấp tỉnh và phải tuân thủ nghiêm ngặt trình tự, thủ tục theo Luật Đất đai 2024. Đặc biệt, pháp luật tuyệt đối không cho phép việc ủy quyền tiếp cho cấp dưới

Khuyến nghị của luật sư liên quan đến thu hồi đất
Khuyến nghị của luật sư liên quan đến thu hồi đất

Dịch vụ luật sư tư vấn và nhận ủy quyền khiếu kiện liên quan đến hoạt động thu hồi đất

Dịch vụ luật sư tư vấn và nhận ủy quyền khiếu kiện liên quan đến hoạt động thu hồi đất của Chủ tịch UBND cấp xã là cần thiết để đảm bảo việc thực hiện đúng pháp luật và bảo vệ quyền lợi các bên. Dịch vụ luật sư của chúng tôi bao gồm:

  • Tư vấn quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất trong trường hợp bị thu hồi;
  • Tư vấn hướng xử lý khi bị thu hồi, cưỡng chế thu hồi trái pháp luật;
  • Tư vấn quy trình, thủ tục khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền;
  • Tư vấn hoàn thiện hồ sơ, hướng dẫn thu thập chứng cứ chứng minh;
  • Soạn thảo đơn khiếu nại, đơn giải trình, đơn đề nghị xem xét;
  • Đại diện theo ủy quyền khiếu kiện liên quan đến thủ hoạt động thu hồi đất.

Khi phát hiện hoạt động thu hồi đất có dấu hiệu vi phạm pháp luật, người có đất có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc ủy quyền cho luật sư thực hiện thủ tục pháp lý. Luật sư có thể đại diện cho Quý khách trong quá trình khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong hoạt động thu hồi đất của cơ quan nhà nước. Việc sử dụng dịch vụ luật sư chuyên nghiệp giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp và đảm bảo việc thực hiện đúng quy trình pháp luật về thu hồi đất.

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư khởi kiện quyết định bồi thường khi bị thu hồi đất

Câu hỏi thường gặp về chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được thu hồi đất trong trường hợp nào

Để giúp Quý khách hiểu rõ hơn về trường hợp thu hồi đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, chúng tôi đã tổng hợp một số câu hỏi phổ biến có liên quan sau: 

Kể từ khi nào Chủ tịch UBND cấp xã chính thức có thẩm quyền thu hồi đất?

Theo quy định tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/6/2025, thẩm quyền này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, nhưng chỉ được thực thi sau khi có văn bản chuyển giao thẩm quyền cụ thể từ Chủ tịch UBND cấp huyện.

Thẩm quyền này có áp dụng với mọi loại đất (đất ở, đất nông nghiệp) không?

Có. Thẩm quyền này áp dụng cho tất cả các loại đất thuộc các trường hợp thu hồi được quy định tại Điều 78, 79, 81, 82 của Luật Đất đai 2024, không phân biệt là đất ở, đất nông nghiệp hay đất phi nông nghiệp khác, miễn là nằm trong phạm vi được cấp huyện chuyển giao.

Người dân cần làm gì ngay khi nhận được thông báo thu hồi đất từ UBND cấp xã?

Ngay khi nhận được thông báo, người sử dụng đất cần kiểm tra kỹ các thông tin về lý do thu hồi, diện tích dự kiến, đối chiếu với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đồng thời, chuẩn bị sẵn các giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất để làm việc với cơ quan chức năng.

Trường hợp diện tích đất còn lại nhỏ hơn hạn mức tối thiểu, người dân có bắt buộc phải giao nộp phần đất này không?

Không bắt buộc. Việc thu hồi phần diện tích còn lại này chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý tự nguyện bằng văn bản của người sử dụng đất. Nếu người dân không đồng ý, cơ quan nhà nước không có quyền ép buộc thu hồi (khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai 2024).

Mục đích của việc phân cấp, phân quyền thẩm quyền thu hồi đất cho Chủ tịch UBND cấp xã là gì?

Mục đích chính là tăng cường tính chủ động, linh hoạt cho chính quyền cơ sở, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án, và giải quyết kịp thời các vi phạm hoặc các vấn đề phát sinh ngay tại địa phương, giảm tải áp lực cho cấp huyện.

Kết luận

Thẩm quyền thu hồi đất của Chủ tịch UBND cấp xã theo quy định từ ngày 01/07/2025 tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý đất đai tại cơ sở. Quý khách hàng cần nắm rõ các quy định pháp luật về thu hồi đất và quyền lợi của mình khi bị thu hồi đất. Khi gặp vấn đề pháp lý liên quan đến thu hồi đất, hãy liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được Luật sư Đất đai tư vấn chuyên nghiệp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp một cách hiệu quả nhất.

>>> Xem thêm: Thẩm quyền của UBND cấp xã trong lĩnh vực đất đai

Tags: , , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87