Thủ tục giải quyết tranh chấp giao dịch uỷ quyền đòi hỏi sự phân biệt rõ ràng giữa các hình thức giao dịch uỷ quyền và quy trình pháp lý tương ứng. Tranh chấp phát sinh khi bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền bất đồng về phạm vi thực hiện, thù lao hoặc thiệt hại từ hành vi vượt quá giấy uỷ quyền. Bài viết phân tích chi tiết thủ tục giải quyết từ thương lượng đến khởi kiện, giúp các bên bảo vệ quyền lợi hiệu quả.

Phân biệt phương thức xác lập giao dịch ủy quyền
Việc xác định đúng bản chất pháp lý của giao dịch uỷ quyền là bước đầu tiên trong giải quyết tranh chấp hợp đồng uỷ quyền. Sự khác biệt giữa giấy uỷ quyền và hợp đồng uỷ quyền không chỉ nằm ở hình thức mà còn ở bản chất pháp lý, quyền và nghĩa vụ của bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền. Việc nhầm lẫn hoặc áp dụng sai quy định pháp luật cho từng loại hình thường là nguyên nhân chính dẫn đến tranh chấp, ảnh hưởng đến hiệu lực giao dịch và quyền lợi của các bên tham gia.
Giấy ủy quyền
Hiện nay chưa có văn bản nào quy định cụ thể về giấy uỷ quyền. Tuy nhiên có thể hiểu giấy uỷ quyền là một hình thức đại diện ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền
>>> Xem thêm:
- Mẫu hợp đồng uỷ quyền quản lý nhà ở mới nhất năm 2024.
- Tổng hợp các mẫu giấy ủy quyền phổ biến và thông dụng
Hợp đồng ủy quyền
Căn cứ theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Vậy, hợp đồng uỷ quyền được xem là một hợp đồng song vụ (sự thoả thuận) giữa hai bên: bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền.
Thủ tục giải quyết tranh chấp giao dịch ủy quyền theo quy định mới nhất
Khi phát sinh mâu thuẫn từ giao dịch ủy quyền, các bên liên quan có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thông qua một quy trình pháp lý rõ ràng. Thủ tục giải quyết tranh chấp giao dịch ủy quyền được pháp luật quy định bao gồm hai phương thức chính: giải quyết ngoài tố tụng thông qua thương lượng, hòa giải và khởi kiện tại cơ quan tòa án có thẩm quyền. Việc lựa chọn phương thức nào phụ thuộc vào tính chất vụ việc và ý chí của các bên.
Thương lượng, hòa giải
Thương lượng trực tiếp giữa các bên là phương thức ưu tiên trong giải quyết tranh chấp hợp đồng uỷ quyền. Quá trình này giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì mối quan hệ hợp tác. Các bên cần xác định rõ điểm bất đồng, đánh giá thiệt hại thực tế và tìm giải pháp cân bằng lợi ích.
Khi thương lượng trực tiếp không thành công, các bên có thể lựa chọn hòa giải tại Trung tâm hòa giải thương mại hoặc thông qua hòa giải viên độc lập. Hòa giải viên sẽ làm trung gian, hỗ trợ các bên phân tích vấn đề pháp lý, đánh giá khả năng thắng thua nếu ra tòa và đề xuất phương án giải quyết. Biên bản hòa giải thành có giá trị ràng buộc các bên thực hiện.
Lưu ý rằng thương lượng, hòa giải không phải là điều kiện tiên quyết bắt buộc trước khi khởi kiện. Tuy nhiên, Tòa án sẽ khuyến khích và tạo điều kiện cho các bên hòa giải trong suốt quá trình tố tụng. Việc từ chối hòa giải không có lý do chính đáng có thể ảnh hưởng đến quyết định về án phí của Tòa án. Bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền nên cân nhắc kỹ lợi ích của việc hòa giải trước khi quyết định khởi kiện.

Khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền
Khi các phương thức giải quyết ngoài tòa án không hiệu quả, việc khởi kiện là biện pháp cuối cùng để giải quyết tranh chấp hợp đồng uỷ quyền. Quá trình khởi kiện đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về thời hiệu, thẩm quyền và thủ tục tố tụng.
- Về thời hiệu khởi kiện
Đối với giao dịch bằng hợp đồng uỷ quyền: khi có tranh chấp phát sinh từ chính hợp đồng uỷ quyền (ví dụ: bên được uỷ quyền không thực hiện công việc, làm trái phạm vi uỷ quyền; hoặc bên uỷ quyền không thanh toán chi phí hợp lý…), đây được xem là tranh chấp hợp đồng. Và thời hiệu khởi kiện về hợp đồng để yêu cầu Toà á giải quyết tranh chấp hợp đồng theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Đối với giao dịch bằng giấy uỷ quyền: nếu bên nhận uỷ quyền xác nhận đồng ý trên giấy uỷ quyền thì cơ quan tài phán vẫn xác định đây là tranh chấp giao dịch uỷ quyền. Thời hiệu vẫn xác định theo tranh chấp hợp đồng uỷ quyền.
- Xác định thẩm quyền tòa án
Căn cứ theo quy định tại Điều 26, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sau đây gọi là BLTTDS 2015) và Điều 35 Luật số 85/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật tư pháp người chưa thành niên, Luật phá sản và Luật hoà giải, Đối thoại tại Toà án thì tranh chấp giao dịch uỷ quyền là tranh chấp dân sự thẩm quyền giải quyết tranh chấp này sẽ thuộc về Toà án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú trong trường hợp các đương sự không có thoả thuận.
- Đơn khởi kiện và thành phần tài liệu chứng cứ kèm theo
Căn cứ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì hồ sơ khởi kiện phải bao gồm:
- Đơn khởi kiện theo Mẫu 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ngày 13/01/2017
- Phần trình bày vụ việc cần nêu rõ: quan hệ uỷ quyền được xác lập như thế nào; nội dung và phạm vi uỷ quyền; hành vi vi phạm của bên nhận uỷ quyền hoặc bên uỷ quyền; thiệt hại cụ thể và căn cứ tính toán. Yêu cầu khởi kiện phải cụ thể, có thể định lượng được.
- Tài liệu chứng cứ kèm theo bao gồm: bản gốc hoặc bản sao giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng uỷ quyền; các văn bản trao đổi giữa các bên trong quá trình thực hiện; chứng từ về giao dịch đã thực hiện; tài liệu chứng minh thiệt hại; biên bản thương lượng, hòa giải (nếu có). cứ kèm theo bao gồm: bản gốc hoặc bản sao giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng uỷ quyền; các văn bản trao đổi giữa các bên trong quá trình thực hiện; chứng từ về giao dịch đã thực hiện; tài liệu chứng minh thiệt hại; biên bản thương lượng, hòa giải (nếu có).
- Thủ tục thụ lý và thời hạn giải quyết
Thủ tục thụ lý vụ án được thực hiện theo Điều 195 BLTTDS 2015. Khi nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán sẽ xem xét liệu vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hay không. Nếu có, Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện về việc nộp tạm ứng án phí. Người khởi kiện có 07 ngày để nộp tiền và biên lai cho Tòa án. Nếu người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí, Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án ngay lập tức.
Về thời hạn giải quyết tranh chấp giao dịch uỷ quyền, theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau: Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Các căn cứ tòa án xem xét khi giải quyết tranh
Tòa án giải quyết tranh chấp giao dịch uỷ quyền dựa trên nguyên tắc tôn trọng ý chí của các bên trong phạm vi pháp luật cho phép. Việc xem xét toàn diện các yếu tố pháp lý và thực tế giúp Tòa án đưa ra phán quyết công bằng. Các căn cứ dưới đây là cơ sở để Tòa án đánh giá quyền và nghĩa vụ của bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền.
- Hiệu lực của nội dung ủy quyền: là yếu tố đầu tiên Tòa án xem xét. Giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng uỷ quyền phải đáp ứng điều kiện về năng lực hành vi dân sự của các bên, nội dung không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Uỷ quyền thực hiện hành vi pháp luật cấm hoặc vượt quá quyền năng của bên uỷ quyền đều vô hiệu. Tòa án cũng xem xét tính tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối khi xác lập quan hệ uỷ quyền.
- Phạm vi ủy quyền: quyết định giới hạn quyền hạn của bên nhận uỷ quyền. Tòa án phân tích nội dung văn bản uỷ quyền, mục đích của việc uỷ quyền và tập quán giao dịch để xác định phạm vi. Hành vi vượt phạm vi uỷ quyền không ràng buộc bên uỷ quyền, trừ khi được chấp nhận hoặc bên thứ ba ngay tình. Tranh chấp thường phát sinh khi phạm vi uỷ quyền không rõ ràng hoặc bên nhận uỷ quyền diễn giải mở rộng quyền hạn.
- Thời hạn ủy quyền: xác định khoảng thời gian hiệu lực của quan hệ uỷ quyền. Hết thời hạn, bên nhận uỷ quyền không còn quyền thực hiện công việc được uỷ quyền. Tòa án xem xét việc thông báo hết hạn uỷ quyền cho bên thứ ba để xác định trách nhiệm của các bên. Căn cứ theo quy định tại Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Hiện nay, Bộ luật dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.
- Thù lao ủy quyền được xác định theo thỏa thuận hoặc tập quán nếu không có thỏa thuận. Tranh chấp về thù lao thường liên quan đến mức thù lao, thời điểm thanh toán, điều kiện được nhận thù lao. Tòa án căn cứ vào nội dung hợp đồng, mức độ hoàn thành công việc, tập quán trong lĩnh vực tương tự để quyết định. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý theo quy định tại khoản 2 Điều 569 BLDS 2015.
- Ủy quyền cho bên thứ ba và nghĩa vụ thông báo: là vấn đề phức tạp trong thực tiễn. Bên nhận uỷ quyền chỉ được uỷ quyền lại nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc do hoàn cảnh bắt buộc. Việc uỷ quyền lại không đúng quy định dẫn đến bên nhận uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về hành vi của người được uỷ quyền lại. Nghĩa vụ thông báo về việc chấm dứt uỷ quyền cho bên thứ ba có ý nghĩa quan trọng trong xác định hiệu lực của các giao dịch.
- Các vấn đề khác liên quan đến thiệt hại do hành vi ủy quyền gây ra: thiệt hại do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng công việc được uỷ quyền; thiệt hại do tiết lộ thông tin bí mật; thiệt hại do xung đột lợi ích. Tòa án xác định quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại, mức độ lỗi của các bên để quyết định nghĩa vụ bồi thường.
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp giao dịch ủy quyền
Luật sư chuyên nghiệp trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp hợp đồng uỷ quyền của Luật Long Phan PMT sẽ thực hiện các công việc sau cho Quý khách:
- Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền theo quy định pháp luật
- Đại diện thương lượng, hòa giải với bên còn lại để tìm giải pháp tối ưu
- Soạn thảo đơn khởi kiện và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng cứ theo quy định
- Đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án các cấp, bảo vệ quyền lợi tối đa cho khách hàng
- Tư vấn và thực hiện các biện pháp khẩn cấp tạm thời khi cần thiết

Câu hỏi thường gặp về thủ tục giải quyết tranh chấp giao dịch ủy quyền
Dưới đây là tổng hợp một số câu hỏi thường gặp và giải đáp của Chúng tôi liên quan đến thủ tục giải quyết tranh chấp giao dịch ủy quyền.
Giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền khác nhau như thế nào?
Giấy ủy quyền là văn bản do một người đơn phương lập ra để chỉ định người khác làm việc thay mình, không cần sự đồng ý của người được ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền là thỏa thuận hai bên, cần có chữ ký của cả người ủy quyền và người nhận ủy quyền, thường có quy định về thù lao và nghĩa vụ cụ thể của mỗi bên.
Ủy quyền có thời hạn bao lâu nếu không ghi trong văn bản?
Theo Điều 563 BLDS 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Do đó, nếu uỷ quyền không ghi trong văn bản thi thời hạn uỷ quyền là 1 năm kể từ ngày xác lập uỷ quyền
Có được ủy quyền lại cho người khác không?
Người nhận ủy quyền chỉ được ủy quyền lại nếu được người ủy quyền đồng ý bằng văn bản hoặc trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ lợi ích của người ủy quyền theo quy định tại Điều 564 Bộ luật dân sự 2015. Ủy quyền lại tùy tiện sẽ phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả.
Kết luận
Giải quyết tranh chấp giao dịch uỷ quyền đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về pháp luật và kinh nghiệm xử lý tình huống thực tế. Việc phân biệt đúng giữa giấy uỷ quyền và hợp đồng uỷ quyền, tuân thủ thời hiệu khởi kiện và quy trình tố tụng là yếu tố then chốt. Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm cam kết đồng hành cùng Quý khách trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn chi tiết về các vấn đề pháp lý liên quan đến giao dịch uỷ quyền.
>>> Xem thêm các bài viết có liên quan đến tranh chấp giao dịch ủy quyền:
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng uỷ quyền không công chứng
- Khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền đòi lại nhà đất
- Giải quyết tranh chấp khi người nhận ủy quyền vi phạm nghĩa vụ thông báo
Tags: giao dịch ủy quyền, giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền, khởi kiện, thủ tục giải quyết tranh chấp giao dịch ủy quyền, tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.