Giải quyết tranh chấp khi người nhận ủy quyền vi phạm nghĩa vụ thông báo đòi hỏi Quý khách hàng phải nắm vững quy trình pháp lý theo Bộ luật Dân sự 2015. Việc vi phạm nghĩa vụ thông báo của người nhận ủy quyền có thể gây thiệt hại cho bên ủy quyền và ảnh hưởng đến hiệu lực giao dịch với bên thứ ba. Bài viết phân tích các biện pháp xử lý tranh chấp ủy quyền từ hòa giải đến khởi kiện dân sự theo pháp luật Việt Nam.

Xác định loại vi phạm nghĩa vụ thông báo để có hướng xử lý phù hợp
Việc xác định loại vi phạm nghĩa vụ thông báo trong quan hệ ủy quyền tạo tiền đề cho quá trình giải quyết tranh chấp hiệu quả.
Không báo cho bên ủy quyền (nhưng vẫn làm đúng phạm vi)
Trong hợp đồng ủy quyền, liệu giao dịch có còn hiệu lực khi bên nhận ủy quyền tự ý hành động mà không thông báo, dù vẫn làm đúng phạm vi? Đây là một rủi ro pháp lý thường gặp, gây ra nhiều thiệt hại tiềm ẩn cho bên ủy quyền.
Trường hợp người nhận ủy quyền không báo cho bên ủy quyền nhưng vẫn thực hiện công việc đúng phạm vi, giao dịch với bên thứ ba vẫn ràng buộc người ủy quyền vì hoạt động trong phạm vi được ủy quyền. Bởi vì, Khoản 1 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 xác định vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
Do đó, Luật sư khuyến nghị bên ủy quyền thực hiện thủ tục khiếu nại hoặc khởi kiện đòi bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do không thông báo, bao gồm mất cơ hội thương lượng, phát sinh chi phí không mong muốn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác (Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015). Đồng thời, bên ủy quyền có thể chấm dứt ủy quyền nếu mất niềm tin theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015.
Không thông báo đúng phạm vi/thời hạn cho bên thứ ba
Điều gì sẽ xảy ra khi bên nhận ủy quyền không thông báo đúng phạm vi và thời hạn cho bên thứ ba, dẫn đến một giao dịch bị ký vượt quyền? Sau đây, chúng tôi sẽ phân tích chi tiết trường hợp này.
Việc không thông báo đúng phạm vi hoặc thời hạn cho bên thứ ba dẫn đến hiểu nhầm và giao dịch vượt phạm vi ủy quyền, tạo rủi ro pháp lý cho người ủy quyền. Bởi vì, theo Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015, người nhận ủy quyền có nghĩa vụ báo cho người thứ ba về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền. Do đó, khi người nhận ủy quyền vi phạm nghĩa vụ thông báo này có thể khiến bên thứ ba hiểu nhầm và giao dịch vượt phạm vi.
Như vậy, trong trường hợp này người ủy quyền có thể từ chối phần vượt và không bị ràng buộc, trừ khi họ đã đồng ý hoặc biết mà không phản đối theo nguyên tắc pháp luật dân sự. Khi đó, người nhận ủy quyền phải tự gánh nghĩa vụ đối với phần vượt phạm vi và có thể bị yêu cầu bồi thường cho người ủy quyền vì làm phát sinh rủi ro gây ra những thiệt hại cho bên ủy quyền.
Tóm lại, việc giải quyết tranh chấp trong trường hợp này cần xác định rõ phạm vi ủy quyền ban đầu và mức độ vượt quyền của giao dịch.
Người nhận ủy quyền không có quyền (hết hạn/đã bị chấm dứt mà không thông báo)
Điều gì xảy ra khi người nhận ủy quyền vẫn tiến hành giao dịch dù hợp đồng đã hết hạn hoặc bị chấm dứt? Trong trường hợp này, mọi giao dịch được thực hiện đều không còn giá trị pháp lý và không ràng buộc đối với bên ủy quyền.
Trường hợp người nhận ủy quyền không còn quyền do hợp đồng ủy quyền hết hạn hoặc đã bị chấm dứt mà không thông báo thì giao dịch mà bên nhận ủy quyền thực hiện sẽ không ràng buộc đối với người ủy quyền. Bởi vì khi chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì các bên không bị ràng buộc theo hợp đồng.
Như vậy, người ủy quyền có quyền tuyên bố không công nhận giao dịch và yêu cầu hoàn trả phần lợi ích có được từ hoạt động ủy quyền (nếu có). Người nhận ủy quyền phải tự chịu trách nhiệm với bên thứ ba nếu bên thứ ba không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết về việc “không có quyền” (Khoản 1 Điều 569 BLDS 2015).
Có thể thấy, giải quyết tranh chấp ủy quyền trong trường hợp này cần chứng minh thời điểm hết hạn hoặc chấm dứt ủy quyền và việc không thông báo cho bên thứ ba.

Quy trình giải quyết tranh chấp khi người nhận ủy quyền vi phạm nghĩa vụ thông báo khuyến nghị tham khảo
Quy trình giải quyết tranh chấp khi người nhận ủy quyền vi phạm nghĩa vụ thông báo cần tuân thủ trình tự pháp định để đảm bảo hiệu quả và bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Việc áp dụng quy trình từng bước giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì quan hệ hợp tác giữa các bên.
Rà soát hợp đồng ủy quyền, các giao dịch phát sinh và thu thập tài liệu chứng cứ
Khi tranh chấp ủy quyền phát sinh, bước đi đầu tiên và mang tính quyết định chính là rà soát toàn diện hợp đồng và thu thập đầy đủ chứng cứ.
Việc rà soát cần xác định rõ phạm vi ủy quyền, thời hạn hiệu lực, nghĩa vụ thông báo theo hợp đồng ủy quyền và các điều khoản khác theo Điều 563, đến Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015 để xác định bên nhận ủy quyền vi phạm nghĩa vụ trong trường hợp nào theo hợp đồng và theo luật định.
Bên cạnh đó, bên ủy quyền cần thu thập tài liệu chứng cứ bao gồm hợp đồng ủy quyền gốc, phụ lục sửa đổi bổ sung (nếu có), chứng cứ về việc đã hoặc không thông báo, hợp đồng với bên thứ ba, dòng tiền giao dịch và tài liệu về thiệt hại cụ thể.
Tóm lại, việc rà soát hợp đồng và chuẩn bị kỹ lưỡng bộ hồ sơ chứng cứ không chỉ là một bước thủ tục mà là yếu tố cốt lõi quyết định lợi thế trong tranh chấp. Một nền tảng pháp lý vững chắc được xây dựng từ giai đoạn này sẽ giúp bạn tự tin và chủ động hơn trong toàn bộ quá trình đàm phán, hòa giải hay khởi kiện về sau.
Đối chiếu và phân loại vi phạm nghĩa vụ để xác định hiệu lực và trách nhiệm
Sau khi rà soát hợp đồng và chứng cứ, bước tiếp theo mang tính then chốt là đối chiếu và phân loại chính xác hành vi vi phạm.
Việc đối chiếu và phân loại vi phạm nghĩa vụ thông báo như đã phân tích ở trên giúp xác định chính xác hiệu lực pháp lý đối với người ủy quyền và trách nhiệm cá nhân của người nhận ủy quyền. Phân loại vi phạm theo ba loại chính: không báo cho bên ủy quyền, không thông báo đúng phạm vi cho bên thứ ba, và thực hiện ủy quyền khi không có quyền.
Lưu ý: Khoản 3 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 miễn trách nhiệm cho người nhận ủy quyền nếu chứng minh nghĩa vụ không thực hiện được là do lỗi của bên ủy quyền.
Như vậy, việc phân loại giúp bên ủy quyền bảo vệ được mình trước các giao dịch không mong muốn và buộc bên vi phạm phải chịu trách nhiệm, trừ khi có căn cứ chứng minh lỗi thuộc về bên còn lại.
Gửi thông báo vi phạm và yêu cầu khắc phục đến người nhận ủy quyền
Gửi thông báo vi phạm và yêu cầu khắc phục là bước quan trọng trong quy trình giải quyết tranh chấp, tạo cơ hội cho người nhận ủy quyền nhận thức và sửa chữa sai phạm. Thông báo cần nêu rõ nội dung vi phạm nghĩa vụ thông báo theo hợp đồng ủy quyền và Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015, hậu quả pháp lý và yêu cầu cụ thể về biện pháp khắc phục.
Ngoài ra, trong thông báo bên ủy quyền có thể yêu cầu khắc phục/ hủy bỏ phần vượt phạm vi ủy quyền (nếu có) và hậu quả nếu không khắc phục, bao gồm khả năng chấm dứt ủy quyền và khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại.
Lưu ý: Việc gửi thông báo cần đảm bảo người nhận ủy quyền nhận được và hiểu rõ nội dung thông qua các phương thức như gửi bưu điện, email có xác nhận nhận hoặc trao tay có biên bản.
Như vậy, việc gửi thông báo vi phạm là bước đi thể hiện thiện chí nhưng cũng đầy tính pháp lý. Đây là cơ sở để bên ủy quyền thực hiện các quyền của mình sau này, đồng thời là bằng chứng quan trọng cho thấy tranh chấp đã được cố gắng giải quyết nội bộ trước khi đưa ra cơ quan có thẩm quyền.
Quyết định chấm dứt ủy quyền (nếu cần)
Quyết định chấm dứt ủy quyền là biện pháp mạnh được áp dụng khi người nhận ủy quyền vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thông báo hoặc không thực hiện yêu cầu khắc phục.
Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào với điều kiện bồi thường thiệt hại cho người nhận ủy quyền nếu ủy quyền có thù lao.
Ngoài ra, việc chấm dứt ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản thông báo chấm dứt ủy quyền và được gửi cho cả người nhận ủy quyền và bên thứ ba để tránh giao dịch không mong muốn trong tương lai.
Có thể khẳng định, chấm dứt ủy quyền là biện pháp tự vệ pháp lý cần thiết khi niềm tin đã mất.
Hòa giải
Hòa giải là phương thức ưu tiên trong giải quyết tranh chấp ủy quyền, giúp các bên đạt được thỏa thuận và duy trì quan hệ hợp tác tốt. Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định 02 phương thức hòa giải:
- Hòa giải tại Tòa án theo khoản 2 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 là hoạt động do hòa giải viên tiến hành trước khi tòa án thụ lý vụ việc dân sự. Nếu các bên lựa chọn phương thức này, việc hòa giải tại Tòa án sẽ được thực hiện theo quy trình được liệt kê rõ ràng tại Điều 16 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020;
- Hòa giải thương mại theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 là phương thức do các bên thỏa thuận với sự hỗ trợ của hòa giải viên thương mại. Với điều kiện các bên có thỏa thuận hòa giải dù trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp (Điều 6 Nghị định 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017).
Kết quả hòa giải thành công tạo ra thỏa thuận có giá trị pháp lý, giúp các bên tiết kiệm thời gian, chi phí so với khởi kiện và duy trì quan hệ kinh doanh. Nếu hòa giải không thành công, các bên vẫn có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp theo quy định pháp luật.
Khởi kiện dân sự nếu không đạt thỏa thuận
Khởi kiện dân sự là biện pháp cuối cùng khi các phương thức giải quyết tranh chấp khác không thành công, đòi hỏi việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và tuân thủ quy trình tố tụng.
Về thẩm quyền giải quyết, theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 thẩm quyền giải quyết sơ thẩm vụ việc dân sự thuộc về Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở kể từ ngày 01/7/2025.
Về nội dung yêu cầu khởi kiện, tùy vào tính chất vụ việc và nhu cầu, người khởi kiện có thể yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau: tuyên bố bên ủy quyền không ràng buộc đối với phần vượt phạm vi hoặc giao dịch khi không có quyền; hoặc yêu cầu hoàn trả và bồi thường thiệt hại do bên nhận ủy quyền gây ra.
Ngoài ra, trong trường hợp khẩn cấp, người khởi kiện có thể đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn các giao dịch từ hợp đồng ủy quyền tiếp tục được thực hiện (Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người khởi kiện nhận biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Để đảm bảo thành công, người khởi kiện phải đặc biệt lưu ý 03 yếu tố: nộp đơn đúng Tòa án có thẩm quyền, xác định rõ ràng yêu cầu cần giải quyết, và quan trọng nhất là phải hành động trong thời hiệu 03 năm.
>>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp giao dịch ủy quyền mới nhất
Hồ sơ chứng cứ khuyến nghị cần chuẩn bị trước khi khởi kiện
Chuẩn bị hồ sơ chứng cứ đầy đủ và có giá trị pháp lý là yếu tố quyết định thành công trong việc khởi kiện tranh chấp ủy quyền.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, ngoài việc chuẩn bị đơn khởi kiện, người khởi kiện phải chuẩn bị một bộ hồ sơ chứng cứ bao gồm, nhưng không giới hạn các tài liệu sau:
- Hợp đồng ủy quyền gốc và các phụ lục sửa đổi, bổ sung;
- Chứng cứ về việc đã hoặc không thông báo bao gồm email, thư từ, biên bản họp, hệ thống tin nhắn và các hình thức liên lạc khác có thể xác minh được;
- Hợp đồng với bên thứ ba;
- Dòng tiền giao dịch chứng minh phạm vi và hậu quả của các giao dịch từ quan hệ ủy quyền.
- Tài liệu chứng minh thiệt hại cụ thể để yêu cầu bồi thường theo Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015;
- Chứng cứ về việc ủy quyền đã hết hạn hoặc chấm dứt ủy quyền;
- Đối với trường hợp vượt phạm vi, cần bằng chứng về việc bên thứ ba biết hoặc phải biết về giới hạn quyền hạn theo khoản 1 Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015.
Việc chuẩn bị một bộ hồ sơ chứng cứ đầy đủ, đủ sức thuyết phục sẽ giúp gia tăng khả năng thắng kiện đối với Quý khách. Tuy nhiên, Quý khách cũng sắp xếp các tài liệu trên một cách logic để Tòa án dễ dàng xem xét, giải quyết.
Dịch vụ luật sư tư vấn, giải quyết tranh chấp khi người nhận ủy quyền vi phạm nghĩa vụ thông báo
Dịch vụ luật sư chuyên nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và hỗ trợ giải quyết tranh chấp ủy quyền một cách hiệu quả và tuân thủ pháp luật. Sự hỗ trợ của luật sư giúp tối ưu hóa thời gian, chi phí và tăng khả năng thành công trong giải quyết tranh chấp. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn pháp lý chuyên sâu về quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền;
- Tư vấn hướng xử lý khi bên nhận ủy quyền không chịu hợp tác, không đồng ý hòa giải;
- Hướng dẫn chuẩn bị, sắp xếp hồ sơ khởi kiện, chứng cứ;
- Soạn thảo đơn khởi kiện, đơn đề nghị hòa giải, đơn đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đơn yêu cầu giải quyết và các đơn từ khác liên quan trong suốt quá trình giải quyết;
- Tư vấn hướng xử lý trong trường hợp Tòa án từ chối đơn khởi kiện, yêu cầu bổ sung, sửa đổi;
- Đại diện theo ủy quyền nộp đơn, theo dõi quá trình xử lý, tham gia các buổi làm việc tại cơ quan có thẩm quyền khi có giấy mời, giấy triệu tập hoặc xét thấy cần thiết;
- Tham gia tranh tụng tại phiên tòa với tư cách bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc tư cách đại diện theo ủy quyền;
- Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, thủ tục kháng cáo (nếu cần).
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn và giải quyết tranh chấp ủy quyền trọn gói với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm về pháp luật dân sự và thương mại. Chúng tôi cam kết bảo mật thông tin khách hàng và cung cấp giải pháp pháp lý tối ưu cho từng tình huống tranh chấp cụ thể.

Câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp khi người nhận ủy quyền vi phạm nghĩa vụ thông báo
Để giúp Quý khách hiểu rõ hơn về hướng giải quyết tranh chấp khi người nhận ủy quyền vi phạm nghĩa vụ thông báo, chúng tôi đã tổng hợp một số câu hỏi phổ biến sau. Mời tham khảo!
Trong trường hợp nào bên nhận ủy quyền được miễn trừ trách nhiệm khi không thông báo?
Bên nhận ủy quyền được miễn trừ trách nhiệm pháp lý nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là do sự kiện bất khả kháng (được định nghĩa tại khoản 1 Điều 156 BLDS 2015) hoặc hoàn toàn do lỗi của bên ủy quyền theo quy định về miễn trừ trách nhiệm do vi phạm tại Điều 351 BLDS 2015.
Thế nào được xem là một “vi phạm nghiêm trọng” để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền?
Trên tinh thần tại khoản 2 Điều 423 BLDS 2015 và thực tiễn xét xử, “vi phạm nghiêm trọng” là hành vi vi phạm khiến mục đích của hợp đồng không đạt được.
Bên nhận ủy quyền có được bồi thường khi bên ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
Có, trong trường hợp hợp đồng ủy quyền có thù lao. Khoản 1 Điều 569 BLDS 2015 quy định rõ, nếu bên ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên nhận ủy quyền (nếu có). Đối với hợp đồng không thù lao, bên ủy quyền chỉ cần báo trước một thời gian hợp lý.
Chi phí điển hình cho một vụ kiện dân sự về tranh chấp ủy quyền bao gồm những gì?
Các chi phí chính bao gồm án phí sơ thẩm dân sự (mức thu được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14) ngày 30/12/2016 và các chi phí khác như phí giám định, định giá tài sản, chi phí thu thập chứng cứ nếu phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án.
Hòa giải tại Tòa án và hòa giải thương mại có điểm khác biệt chính yếu nào?
Hòa giải tại Tòa án là thủ tục tiền tố tụng theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, kết quả hòa giải thành được Tòa án công nhận có giá trị thi hành như bản án. Hòa giải thương mại là phương thức ngoài tố tụng theo Nghị định 22/2017/NĐ-CP, mang tính thỏa thuận, linh hoạt và bảo mật, kết quả là thỏa thuận có giá trị ràng buộc các bên như hợp đồng.
Kết luận
Nghĩa vụ thông báo là nghĩa vụ quan trọng khi thực hiện hợp đồng ủy quyền để tránh phát sinh tranh chấp và thiệt hại không đáng có. Tuy nhiên, trong trường hợp bên nhận ủy quyền có vi phạm, bên ủy quyền cần nắm rõ các thỏa thuận và quy định để bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu quý độc giả còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư để hỗ trợ, vui lòng liên hệ qua hotline 1900.63.63.87. Xin cám ơn!
>>> Xem thêm một số bài viết liên quan đến giao dịch ủy quyền:
- Thực hiện công việc theo ủy quyền gây thiệt hại, ai phải bồi thường?
- Khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại khi người ủy quyền gây thiệt hại
- Xử lý người nhận ủy quyền đơn phương hủy giấy ủy quyền
Tags: Giải quyết tranh chấp, hợp đồng ủy quyền, nghĩa vụ thông báo, tranh chấp hợp đồng ủy quyền, Vi phạm nghĩa vụ
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.