Cách xác định thiệt hại khi tranh chấp hợp đồng lao động là vấn đề không chỉ mang ý nghĩa pháp lý mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động. Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp, việc xác định đúng, đầy đủ và có căn cứ về thiệt hại là yếu tố then chốt giúp Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền đưa ra phán quyết công bằng. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ hướng dẫn cách xác định thiệt hại trong tranh chấp hợp đồng lao động.

Nguyên tắc xác định thiệt hại trong tranh chấp hợp đồng lao động
Việc xác định thiệt hại trong tranh chấp hợp đồng lao động phải tuân thủ các nguyên tắc theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, như sau:
- Có thiệt hại thực tế.
- Có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra.
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.
Ngoài ra, Điều 130 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong quan hệ lao động, nhấn mạnh việc xác định mức bồi thường dựa trên lỗi của người lao động, thiệt hại thực tế và hoàn cảnh tài chính của người đó.
Các loại thiệt hại thường gặp trong tranh chấp hợp đồng lao động
Trong thực tiễn tranh chấp lao động, các loại thiệt hại phổ biến gồm:
- Thiệt hại về tài sản: thiệt hại tài sản bao gồm tổn thất, mất mát, hư hỏng tài sản của người sử dụng lao động do hành vi của người lao động gây ra (khoản 1 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019). Ví dụ: hư hỏng thiết bị, mất mát nguyên vật liệu, tài sản công ty,…
- Thiệt hại về thu nhập: Bao gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp mà người lao động bị mất hoặc giảm do vi phạm hợp đồng lao động của người sử dụng lao động (khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019).
- Thiệt hại về tinh thần: thiệt hại về tinh thần bao gồm tổn thất phi vật chất như xúc phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe tinh thần do hành vi vi phạm hợp đồng lao động gây ra (khoản 1 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015).
- Các loại thiệt hại khác phát sinh từ hợp đồng lao động mà một trong các bên chứng minh được.

Cách xác định thiệt hại khi tranh chấp hợp đồng lao động
Như đã trình bày cụ thể tại phần căn cứ để yêu cầu bồi thường thiệt hại, người bị thiệt hại có nghĩa vụ chứng minh các thiệt hại đó. Việc thu thập chứng cứ chứng minh thiệt hại do người bị thiệt hại thực hiện. Cách xác định thiệt hại được thực hiện như sau:
Xác định mức thiệt hại thực tế
- Bước 1. Thu thập chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của người lao động hoặc người sử dụng lao động; các chứng cứ chứng minh mức thiệt hại thực tế bị mất. Có thể kể đến các chứng cứ như: Hợp đồng lao động, bảng lương, biên bản vi phạm, hóa đơn, chứng từ liên quan,…
- Bước 2. Tính toán và xác định mức độ thiệt hại: Thiệt hại được yêu cầu bồi thường là thiệt hại thực tế phát sinh từ hành vi vi phạm của bên còn lại. Điều 3 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn các xác định thiệt hại như sau:
- Thiệt hại thực tế là thiệt hại đã xảy ra được tính thành tiền tại thời điểm giải quyết bồi thường. Thiệt hại phát sinh sau thời điểm giải quyết bồi thường lần đầu được xác định tại thời điểm giải quyết bồi thường lần tiếp theo nếu có yêu cầu của người bị thiệt hại.
- Tất cả các thiệt hại thực tế xảy ra đều phải được bồi thường.
- Người yêu cầu bồi thường thiệt hại phải nêu rõ từng khoản thiệt hại thực tế đã xảy ra, mức yêu cầu bồi thường và các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ.

Mức yêu cầu bồi thường thiệt hại tối đa đối với người lao động
Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, mức yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với người lao động được thực hiện như sau:
Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị
- Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
- Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản
- Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động;
- Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm;
- Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Điều chỉnh mức thiệt hại khi không còn phù hợp với thực tế
Theo quy định tại khoản 2 Điều 585 của Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, nếu thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của người chịu trách nhiệm bồi thường thì có thể điều chỉnh sang mức phù hợp hơn. Việc điều chỉnh căn cứ vào điều kiện thực tế của người phải bồi thường.
Đồng thời, tại khoản 3 Điều 585 của Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 3 Điều 3 Nghị quyết Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP cũng quy định mức bồi thường thiệt hại cũng có thể điều chỉnh nếu không còn phù hợp với thực tế, có nghĩa là do có sự thay đổi về tình hình kinh tế – xã hội; sự biến động về giá cả; sự thay đổi về tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị thiệt hại; sự thay đổi về khả năng kinh tế của người có trách nhiệm bồi thường mà mức bồi thường không còn phù hợp với sự thay đổi đó.
Bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại phải có đơn yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại. Kèm theo đơn là các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ cho việc yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại.
Câu hỏi thường gặp về xác định thiệt hại trong tranh chấp hợp đồng lao động
Dưới đây là tổng hợp những câu hỏi thường gặp về xác định thiệt hại trong tranh chấp hợp đồng lao động.
Thiệt hại nào được coi là thiệt hại thực tế trong tranh chấp hợp đồng lao động?
Thiệt hại thực tế bao gồm mất mát về tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút, chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hợp đồng lao động gây ra theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 130 Bộ luật Lao động 2019.
Làm thế nào để chứng minh thiệt hại trong tranh chấp hợp đồng lao động?
Quý khách cần cung cấp các chứng cứ như hợp đồng lao động, bảng lương, biên bản vi phạm, hóa đơn, chứng từ liên quan để chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra.
Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại trong tranh chấp hợp đồng lao động là bao lâu?
Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại là 1 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm theo khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019.
Tranh chấp bồi thường thiệt hại trong lao động có bắt buộc phải hòa giải không?
Theo Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết qua thủ tục hòa giải tại hòa giải viên lao động trước khi khởi kiện, trừ trường hợp tranh chấp về bồi thường thiệt hại thì không bắt buộc hòa giải.
Người lao động phải bồi thường thiệt hại trong những trường hợp nào?
Người lao động phải bồi thường khi làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản theo Điều 129 Bộ luật Lao động 2019.
Mức bồi thường thiệt hại tối đa đối với người lao động là bao nhiêu?
Trong trường hợp thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất và có giá trị không vượt quá 10 tháng lương tối thiểu vùng, người lao động phải bồi thường tối đa 3 tháng tiền lương và được khấu trừ dần vào lương hàng tháng.
Có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại về tinh thần trong tranh chấp hợp đồng lao động không?
Có, nếu hành vi vi phạm gây tổn thất về tinh thần, danh dự, nhân phẩm thì người bị thiệt hại có thể yêu cầu bồi thường theo khoản 1 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015.
Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại trong lao động?
Tranh chấp có thể được giải quyết tại hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án nhân dân có thẩm quyền tùy theo lựa chọn của các bên.
Thời gian xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động là bao lâu?
Theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời hạn xử lý bồi thường thiệt hại là 6 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi gây thiệt hại, có thể gia hạn thêm nhưng không quá 60 ngày.
Thiệt hại thực tế bao gồm những gì?
Thiệt hại thực tế gồm mất mát về tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm và tổn thất tinh thần do hành vi vi phạm hợp đồng lao động gây ra (Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 130 Bộ luật Lao động 2019).
Dịch vụ pháp lý của Luật Long Phan PMT trong giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động
Luật Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ pháp lý toàn diện trong giải quyết tranh chấp lao động, bao gồm các công việc như:
- Tư vấn pháp luật lao động về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng lao động.
- Soạn thảo hợp đồng lao động, đơn yêu cầu bồi thường, đơn khởi kiện.
- Đại diện khách hàng tham gia hòa giải, tố tụng tại Tòa án.
- Hỗ trợ thương lượng, giải quyết tranh chấp hiệu quả, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Quý khách hàng.
- Hướng dẫn thủ tục khấu trừ tiền lương, thi hành án dân sự liên quan đến bồi thường thiệt hại.
Kết luận
Việc xác định thiệt hại trong tranh chấp lao động là một vấn đề pháp lý phức tạp, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giải quyết vụ việc và quyền lợi của các bên. Để đảm bảo việc đánh giá thiệt hại được thực hiện một cách khách quan, đầy đủ căn cứ và tuân thủ đúng quy định pháp luật, sự hỗ trợ từ các chuyên gia pháp lý là rất cần thiết.
Luật Long Phan PMT, với đội ngũ luật sư chuyên sâu về pháp luật lao động, cung cấp dịch vụ tư vấn và đại diện pháp lý chuyên nghiệp trong lao động, giúp Quý khách hàng phân tích, lượng hóa thiệt hại và bảo vệ tối ưu quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Để nhận được sự tư vấn pháp lý chuyên sâu và hỗ trợ cần thiết cho trường hợp cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87.
Tags: Bồi thường thiệt hại lao động, Dịch vụ pháp lý tranh chấp lao động, giải quyết tranh chấp lao động, Thiệt hại hợp đồng lao động, Trách nhiệm bồi thường lao động, Tranh chấp hợp đồng lao động
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.