Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động và người sử dụng lao động theo Bộ luật Lao động 2019. Việc thực hiện quyền này cần tuân thủ các quy định pháp luật để tránh phát sinh tranh chấp và hậu quả pháp lý không mong muốn. Bài viết sau đây của Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết các trường hợp, điều kiện và thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

Trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Quyền được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động
Căn cứ Điều Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi thuộc một trong các trường hợp như sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe bình phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin cá nhân khi ký hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
Thời hạn thông báo
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động. Cụ thể, như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Do đó, chỉ khi thuộc các trường hợp nêu trên, người sử dụng lao động mới có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động theo đúng quy định pháp luật.
Trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Thời hạn báo trước
Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải tuân thủ thời hạn báo trước trong các trường hợp sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Các trường hợp không cần báo trước
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97, BLLĐ 2019
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16, BLLĐ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp Công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp sau:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
>>>> Xem thêm: Mẫu đơn khiếu nại công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
Hậu quả pháp lý do đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật
Đối với người sử dụng lao động
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong HĐLĐ mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả theo khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động phải trả thêm khoản tiền trợ cấp thôi việc theo quy định.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo khoản 1 Điều 41 BLLĐ 2019 và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ để chấm dứt HĐLĐ.
CSPL Điều 41, BLLĐ 2019
Đối với người lao động
Căn cứ Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động 2019.
>>> Xem thêm:Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường

Tư vấn thủ tục đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật
Nếu Quý khách hàng đang cần hỗ trợ về thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật, Long Phan PMT sẵn sàng đồng hành để mang đến giải pháp tối ưu và hiệu quả nhất. Chúng tôi cung cấp các dịch vụ sau:
- Tư vấn các trường hợp cụ thể về điều kiện và quy trình chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật.
- Tư vấn và hỗ trợ giải đáp các quy định liên quan đến HĐLĐ, quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động.
- Hỗ trợ chuẩn bị các văn bản thông báo, quyết định chấm dứt HĐLĐ phù hợp với quy định hiện hành.
- Tư vấn bồi thường các khoản bồi thường theo quy định pháp luật lao động.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một quyết định quan trọng và Quý khách cần hiểu rõ các quy định pháp luật để tránh rủi ro. Sử dụng dịch vụ tư vấn từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của Long Phan PMT sẽ giúp Quý khách yên tâm thực hiện mọi thủ tục đúng pháp luật, bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp. Hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ nhanh chóng, đảm bảo sự an toàn pháp lý trong mọi tình huống!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.