Đất đang thuê bị lấy lại có bồi thường chi phí đầu tư không?

Bồi thường chi phí đầu tư khi đất đang thuê bị lấy lại là một vấn đề rất quan trọng và được quan tâm bởi rất nhiều chủ thể bị lấy lại đất đang cho thuê. Vậy chi phí đầu tư vào đất là gì và trường hợp nào thì được bồi thường, cần phải chuẩn bị những gì để được nhận bồi thường về chi phí đầu tư vào đất. Trong phạm vi bài viết này sẽ tư vấn về đất đang thuê bị lấy lại có bồi thường chi phí đầu tư hay không.

Đất đang thuê bị thu hồi có được bồi thường về chi phí đầu tư
Đất đang thuê bị thu hồi có được bồi thường về chi phí đầu tư

Thế nào là bồi thường chi phí đầu tư khi đất bị thu hồi?

Thế nào là chi phí đầu tư còn lại vào đất

Theo quy định khoản 2 Điều 3 Nghị Định 47/2014/NĐ-CP, chi phí đầu tư còn lại vào đất là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết.

>> Xem thêm: Bồi Thường Tiền Chi Phí Đầu Tư, Trang Trí Vào Mặt Bằng Cho Thuê Khi Nào?

Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

  • Chi phí san lấp mặt bằng;
  • Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
  • Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

Bồi thường chi phí đầu tư khi đất thuê bị lấy lại

Khi bị lấy lại đất đang cho thuê, người sử dụng đất có thể được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại khi thỏa mãn các điều kiện quy định trong luật Đất Đai 2013.

Mỗi loại đất khác nhau (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) bị lấy lại sẽ có những điều kiện nhận bồi thường khác nhau.

Điều kiện nhận bồi thường chi phí đầu tư khi đất đang thuê bị lấy lại

Tùy vào đối tượng, loại đất để xác định có được bồi thường chi phí đầu tư hay không
Tùy vào đối tượng, loại đất để xác định có được bồi thường chi phí đầu tư hay không

Theo quy định tại luật Đất Đai 2013:

  • Đối với đất đang thuê bị Nhà nước thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: đất đang thuê phải là đất được Nhà nước cho thuê nhưng không được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng .
  • Đối với đất cho thuê là đất nông nghiệp bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân: được bồi thường đối với diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn mức quy định tại Điều 129 Luật Đất Đai 2013
  • Đối với đất cho thuê bị thu hồi là đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính: được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
  • Đối với đất cho thuê bị thu hồi là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân: đất cho thuê được miễn tiền thuê đất sẽ được bồi thường chi phí đầu tư, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
  • Đối với đất cho thuê là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị Nhà nước thu hồi đất: được bồi thường chi phí đầu tư còn lại khi sử dụng đất phi nông nghiệp đươc Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

Hồ sơ, chứng từ chứng minh đầu tư vào đất để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT, hồ sơ gồm:

  • Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất;
  • Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư

Người có đất thu hồi không có một trong các loại giấy tờ được liệt kê trên nhưng thực tế đã có đầu tư vào đất thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương quyết định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Khởi kiện trong trường hợp không nhận được bồi thường chi phí đầu tư hợp lí khi đất đang thuê bị lấy lại

Khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư khi không được nhận là quyền của người sử dụng đất
Khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư khi không được nhận là quyền của người sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 6, 7 Điều 166 Luật Đất Đai 2013, người sử dụng đất có quyền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất khi đất cho thuê bị thu hồi.

Trong trường hợp không nhận được bồi thường chi phí đầu tư hợp lí, người sử dụng đất có thể khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm “quyền sử dụng đất” hợp pháp của mình.

Thẩm quyền giải quyết các khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan tới bồi thường thu hồi  đất đai thuộc về Tòa án theo quy định tại Điều 30 Bộ luật tố tụng Hành chính 2015.

Thủ tục khởi kiện về BỒI THƯỜNG chi phí đầu tư khi đất đang thuê bị lấy lại được thực hiện theo quy định của bộ luật Tố tụng hành chính 2015.

Trên đây là bài viết tư vấn pháp luật về đất đai của chúng tôi. Quý khách hàng có nhu cầu được tư vấn pháp lý, xin vui lòng gọi ngay Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

Có thể bạn quan tâm:

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87