Tội trộm cắp tài sản: Hình phạt khi vi phạm lần đầu

Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi,bổ sung 2017) với các khung hình phạt khác nhau tùy thuộc vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi phạm tội. Đối với trường hợp phạm tội lần đầu, pháp luật có những quy định riêng về xem xét giảm nhẹ hình phạt dựa trên các yếu tố như giá trị tài sản, động cơ, hoàn cảnh phạm tội. Để hiểu rõ về hình phạt khi vi phạm lần đầu, hãy tìm hiểu chi tiết các nội dung dưới đây của Long Phan PMT

Hành vi trộm cắp tài sản
Hành vi trộm cắp tài sản

Quy định về tội trộm cắp tài sản trong Bộ luật Hình sự

Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), tội trộm cắp tài sản có thể được hiểu là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác; lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết để chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi này thể hiện tính chất nguy hiểm cho xã hội và xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm bao gồm chủ thể, khách thể, mặt khách quan và chủ quan.

Các dấu cơ bản để nhận biết tội phạm:

  • Hành vi chiếm đoạt trái phép tài sản của người khác
  • Phương thức lén lút
  • Mục đích vụ lợi
  • Giá trị tài sản từ 2.000.000 đồng trở lên
  • Người phạm tội đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12, BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

>>> Xem thêm: Lén trộm cắp tài sản bị xử phạt như thế nào?

Hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản

Các hình phạt chính

Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  • Tài sản là di vật, cổ vật.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
  • Hành hung để tẩu thoát;
  • Tài sản là bảo vật quốc gia;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Xử lý hình sự tội trộm cắp tài sản
Xử lý hình sự tội trộm cắp tài sản

Hình phạt bổ sung

Ngoại trừ hình phạt chính trên thì người phạm tội trộm cắp còn có thể bị Phạt tiền:

  • Từ 5.000.000 -50.000.000 t đồng
  • Áp dụng là hình phạt bổ sung cho mọi khung hình phạt

Đặc điểm của hình phạt bổ sung:

  • Không áp dụng độc lập mà phải kèm hình phạt chính
  • Tòa án có thể áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung

Mục đích:

  • Tăng tính răn đe, phòng ngừa
  • Hạn chế khả năng tái phạm
  • Bảo đảm tính công bằng của hình phạt

Trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì

Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi có quyết định đại xá.

Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Hình phạt đối với người phạm tội lần đầu

Theo Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015, khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào:

1.Quy định của Bộ luật Hình sự, bao gồm:

  • Các điều khoản trong phần chung
  • Khung hình phạt trong điều luật cụ thể được áp dụng

2. Tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội

3. Nhân thân người phạm tội

4. Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự:

  • Tình tiết giảm nhẹ (tự thú, thành khẩn khai báo, khắc phục hậu quả…)
  • Tình tiết tăng nặng (có tổ chức, tái phạm, phạm tội với trẻ em…)

Theo điểm i khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng thì sẽ được xem xét áp dụng tình tiết giải nhẹ để quyết định hình phạt.

Tội phạm ít nghiêm trọng:  khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

Như vậy, trong trường hợp phạm tội trộm cắp tài sản theo khung 1, Điều 173, Bộ luật Hình sự 2015 và là đây là lần phạm tội lần đầu thì mới được áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo điểm i khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Khung hình phạt áp dụng:

  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm
  • Phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm

Ngoài ra, nếu thuộc trường hợp phạm tội lần đầu và thuộc khung 1 của Điều 173, BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì có thể được hưởng án treo nếu đủ điều kiện theo quy định của  Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP

Khi nào hành vi trộm cắp tài sản chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính?

Theo quy định của BLHS thì hành vi trộm cắp tài sản có giá trị tài sản từ 2.000.000 đồng trở lên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, có thể hiểu hành vi lén lút trộm cắp tài sản dưới 02 triệu đồng thì chỉ bị xử phạt hành chính

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP hành vi trộm cắp tài sản sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 02 triệu đồng – 03 triệu đồng.

Ngoài ra, người có hành vi trộm cắp còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
  • Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

>>> Xem thêm: Trộm cắp bao nhiêu tiền thì bị khởi tố?

Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản

Luật sư của chúng tôi cung cấp các dịch vụ bao gồm cả tư vấn, bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án trộm cắp tài sản

  • Tư vấn pháp luật hình sự về khung hình phạt, căn cứ quyết định hình phạt
  • Tư vấn các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
  • Tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo
  • Tham gia các buổi lấy lời khai, hỏi cung
  • Xây dựng chiến lược bào chữa
  • Thu thập chứng cứ giảm nhẹ
  • Tham gia phiên tòa xét xử
  • Kháng cáo bản án sơ thẩm
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự

Tội trộm cắp tài sản vi phạm lần đầu có thể được xem xét giảm nhẹ hình phạt theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, Quý khách cần có sự tư vấn và hỗ trợ từ luật sư chuyên môn. Hãy liên hệ ngay hotline 1900636387 để được đội ngũ luật sư của Long Phan PMT tư vấn chi tiết và hỗ trợ pháp lý hiệu quả.

Scores: 4.5 (60 votes)

Luật sư Luật Sư Hà Ngọc Tuyền

Luật sư Hà Ngọc Tuyền- thành viên đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh, trưởng Văn phòng luật sư Hà Tuyền, Luật sư cộng sự tại công ty Luật Long Phan PMT. Với kinh nghiệm lâu năm tham gia các vụ án hình sự, Luật sư Hà Ngọc Tuyền đã và đang trực tiếp tham gia tư vấn pháp lý và bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong các vụ án hình sự là một trong những luật sư kỳ cựu, nhận được rất nhiều kỳ vọng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Captcha 64 + = 66

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87