Khi công ty không bồi thường tai nạn lao động, người lao động cần thực hiện các bước pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình. Quá trình này gồm gửi yêu cầu bồi thường và khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền. Nếu cần, người lao động có thể khởi kiện ra tòa án để bảo vệ quyền lợi. Bài viết sau của Luật Long Phan PMT sẽ hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện. Nội dung giúp người lao động xử lý khi công ty không bồi thường tai nạn lao động theo quy định.

Các khoản bồi thường người lao động được nhận khi bị tai nạn lao động
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, người lao động bị tai nạn lao động được hưởng các khoản bồi thường như sau:
Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động, mức bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương. Trường hợp người lao động bị suy giểm khả năng lao động từ 5% đến 10%, mức bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương.
Nếu mức suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%, mức bồi thường được tính theo công thức:
Tbt = 1,5 + {(a – 10) x 0,4}
Trong đó:
- Tbt: Mức bồi thường (đơn vị: tháng tiền lương)
- a: Mức suy giảm khả năng lao động (%)
- 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%
Ví dụ: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động 35% sẽ được bồi thường: Tbt = 1,5 + {(35 – 10) x 0,4} = 11,5 tháng tiền lương
Ngoài ra, người lao động còn được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động theo quy định. Công ty có trách nhiệm chi trả các khoản bồi thường này cho người lao động bị tai nạn lao động.
>>Xem thêm: Tư vấn về tai nạn lao động khi không có hợp đồng lao động?

Cần làm gì khi công ty không bồi thường tai nạn lao động
Gửi thông báo yêu cầu công ty thực hiện bồi thường
Bước đầu tiên khi công ty không bồi thường tai nạn lao động là gửi thông báo yêu cầu bồi thường chính thức đến công ty. Thông báo cần nêu rõ các nội dung sau:
- Thông tin về vụ tai nạn lao động: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, hậu quả.
- Mức độ thương tật và suy giảm khả năng lao động được xác định bởi Hội đồng giám định y khoa.
- Các khoản bồi thường người lao động được hưởng theo quy định pháp luật.
- Yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ bồi thường trong thời hạn cụ thể (thường là 15-30 ngày).
Thông báo nên được gửi bằng văn bản và có xác nhận của công ty khi nhận được. Nếu công ty từ chối nhận, có thể gửi bằng thư bảo đảm và giữ lại biên nhận.
Trường hợp công ty vẫn không phản hồi hoặc từ chối bồi thường sau khi nhận được thông báo, người lao động cần tiến hành các bước tiếp theo để bảo vệ quyền lợi của mình.
Khiếu nại đến Thanh tra Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Nếu công ty không thực hiện nghĩa vụ bồi thường sau khi nhận được thông báo, người lao động có quyền khiếu nại:
- Khiếu nại lần 1: Đến người sử dụng lao động.
- Khiếu nại lần 2: Đến Thanh tra Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi công ty đặt trụ sở chính.
Thời hiệu khiếu nại được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP là 180 ngày, kế từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định/ hành vi không chi trả bồi thường, chi trả bồi thường không đúng/ không đủ theo quy định.
Hồ sơ khiếu nại cần chuẩn bị bao gồm:
- Đơn khiếu nại nêu rõ nội dung vụ việc và yêu cầu giải quyết.
- Bản sao các giấy tờ liên quan. Như: biên bản tai nạn lao động, giấy ra viện, kết luận giám định thương tật, bảng lương, hợp đồng lao động.
- Bản sao thông báo yêu cầu bồi thường đã gửi cho công ty.
- Các chứng cứ khác chứng minh quyền lợi của người lao động (nếu có).
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Trong 7 ngày làm việc từ khi nhận khiếu nại, người sử dụng lao động phải thụ lý và thông báo bằng văn bản. Văn bản thụ lý được gửi cho người khiếu nại và Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Về thời hạn giải quyết:
- Thời gian giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý. Nếu vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết là 45 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Ở vùng sâu vùng xa, thời hạn giải quyết không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý. Nếu vụ việc phức tạp ở vùng sâu vùng xa, thời hạn giải quyết là 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
CSPL: Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai:
Trong 30 ngày kể từ ngày hết hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, người lao động có quyền khiếu nại lần hai. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu, người lao động có quyền khiếu nại đến Thanh tra Sở Lao động, Thương binh và xã hội. Ở vùng sâu vùng xa, thời hạn khiếu nại lần hai có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
Trong 7 ngày làm việc từ khi nhận đơn khiếu nại, Thanh tra Sở Lao động phải thụ lý đơn khiếu nại. Thanh tra Sở phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý cho người khiếu nại đúng thời hạn.
Về thời hạn giải quyết:
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là 45 ngày kể từ ngày thụ lý. Nếu vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết khiếu nại là 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Ở vùng sâu vùng xa, thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý. Nếu vụ việc phức tạp ở vùng sâu, vùng xa, thời hạn giải quyết không quá 90 ngày.
CSPL: Điều 28 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền
Để khởi kiện, người lao động cần chuẩn bị các hồ sơ sau:
- Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
- Các tài liệu, chứng cứ liên quan. Đơn khởi kiện cần nêu rõ.
Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người lao động có thể nộp đơn khởi kiện bằng một trong các phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án.
- Gửi qua đường bưu điện.
- Nộp trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Sau khi nhận đơn, Tòa án sẽ xem xét thụ lý vụ án trong thời hạn 8 ngày làm việc. Quá trình giải quyết vụ án tại Tòa sẽ diễn ra theo trình tự tố tụng dân sự cụ thể theo quy định tại Chương II Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật bắt buộc công ty phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho người lao động.
>>>Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại
Tư vấn hỗ trợ người lao động về quyền lợi khi bị tai nạn lao động
Khi người lao động gặp khó khăn trong việc đòi bồi thường tai nạn lao động, các luật sư của Luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ thực hiện các công việc sau:
- Tư vấn chi tiết về quyền lợi và các khoản bồi thường người lao động theo quy định pháp luật.
- Hỗ trợ thu thập, hoàn thiện hồ sơ yêu cầu bồi thường tai nạn lao động.
- Soạn thảo văn bản yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ bồi thường.
- Hỗ trợ soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ khiếu nại.
- Đại diện khách hàng tham gia các phiên giải quyết khiếu nại.
- Đại diện người lao động làm việc, thương lượng với công ty về việc bồi thường.
- Hỗ trợ làm đơn khiếu nại và tham gia quá trình giải quyết khiếu nại
- Tư vấn và hỗ trợ khởi kiện vụ án dân sự ra Tòa án nếu cần thiết.
- Đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
- Tư vấn các biện pháp bảo vệ quyền lợi khác theo quy định pháp luật.
Một số câu hỏi FAQ về bồi thường tai nạn lao động
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp:
Thời gian tối đa người lao động có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bồi thường tai nạn lao động là bao lâu?
Người lao động có quyền yêu cầu bồi thường những tổn thất nào khác ngoài mức bồi thường theo quy định của pháp luật?
Tổ chức công đoàn có thể hỗ trợ người lao động như thế nào trong trường hợp công ty không bồi thường tai nạn lao động?
Công đoàn có thể tư vấn pháp lý cho người lao động khi xảy ra tranh chấp lao động. Công đoàn cũng có thể đại diện hoặc hỗ trợ thương lượng, khiếu nại hoặc khởi kiện. Mục đích là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Người lao động cần chuẩn bị những chi phí pháp lý nào khi tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thường?
Chi phí pháp lý có thể bao gồm phí nộp đơn khởi kiện, chi phí thu thập chứng cứ, chi phí thuê luật sư (nếu có) và các chi phí tố tụng khác.
Nếu công ty phá sản thì quyền lợi bồi thường tai nạn lao động của người lao động sẽ được giải quyết như thế nào?
Nếu công ty có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người sử dụng lao động thì việc bồi thường tai nạn lao động sẽ được thực hiện như thế nào?
Pháp luật có quy định về việc hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện vụ án yêu cầu bồi thường tai nạn lao động không?
Pháp luật khuyến khích hòa giải trước khi người lao động khởi kiện yêu cầu bồi thường tai nạn lao động. Tuy nhiên, hòa giải không phải là thủ tục bắt buộc trong các vụ án này.
Người lao động có thể yêu cầu cơ quan nào can thiệp ngoài Thanh tra Sở Lao động, Thương binh và Xã hội?
Biên bản tai nạn lao động có vai trò như thế nào trong quá trình yêu cầu bồi thường?
Biên bản tai nạn lao động là một chứng cứ quan trọng. Biên bản này giúp xác nhận sự việc xảy ra và là cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường.
Kết luận giám định y khoa có ý nghĩa gì đối với việc xác định mức bồi thường tai nạn lao động?
Kết luận giám định y khoa xác định mức suy giảm khả năng lao động của người lao động. Đây là căn cứ chính để tính toán mức bồi thường theo quy định pháp luật.
Kết luận
Khi công ty không bồi thường tai nạn lao động, người lao động cần thực hiện ngay các bước pháp lý cần thiết. Nếu cần hỗ trợ, hãy liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chi tiết. Chúng tôi sẽ đồng hành cùng Quý khách hàng trong suốt quá trình giải quyết vụ việc. Chúng tôi cam kết bảo vệ đầy đủ quyền lợi chính đáng của người lao động.
Tags: Khiếu nại tai nạn lao động, Khởi kiện tai nạn lao động, Không bồi thường tai nạn lao động, Luật An toàn, Mức bồi thường tai nạn lao động, Quyền lợi tai nạn lao động, tai nạn lao động, Thủ tục yêu cầu bồi thường, Tòa án nhân dân, Tư vấn luật tai nạn lao động, vệ sinh lao động
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.