Hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân từ ngày 01/8/2024 có nhiều sự thay đổi về quy định của pháp luật. Hạn mức giao đất nông nghiệp áp dụng cho từng loại đất, như đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối. Bài viết dưới đây thông tin cụ thể về hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân từ ngày 01/8/2024. Quý khách cần nắm rõ các quy định về đất đai để đảm bảo quyền lợi khi tiến hành giao dịch liên quan đến đất nông nghiệp.
Hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân từ ngày 01/8/2024
Mục Lục
Đối tượng được giao đất nông nghiệp
Luật Đất đai 2024 quy định đối tượng được giao đất nông nghiệp là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Cá nhân này phải đáp ứng các điều kiện theo khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2024. Cụ thể, đó là người đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp. Điều kiện quan trọng là cá nhân phải có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. Việc xác định đối tượng này nhằm đảm bảo đất nông nghiệp được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.
Đất nông nghiệp được giao bao gồm nhiều loại khác nhau. Theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất nông nghiệp gồm đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Mỗi loại đất có đặc điểm và mục đích sử dụng riêng, phù hợp với điều kiện tự nhiên và nhu cầu sản xuất nông nghiệp của từng vùng miền.
Hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân từ ngày 01/8/2024
Từ ngày 01/8/2024, hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân được quy định cụ thể tại Điều 176 Luật Đất đai 2024. Hạn mức áp dụng cho đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối, cụ thể:
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, hạn mức không quá 3 ha cho mỗi loại đất.
- Các tỉnh, thành phố khác có hạn mức không quá 2 ha cho mỗi loại đất.
Đối với đất trồng cây lâu năm, hạn mức giao đất cho cá nhân được phân biệt theo vùng miền.
- Tại xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, hạn mức không quá 10 ha.
- Tại xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi, hạn mức cao hơn, không quá 30 ha.
Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất là rừng trồng, hạn mức giao cho cá nhân không quá 30 ha cho mỗi loại đất.
Hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân sẽ thay đổi như thế nào
Những điểm mới của Luật đất đai 2024 đối với hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân
So sánh quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp trong Điều 129 Luật Đất đai 2013 và Điều 176 Luật Đất đai 2024, có một số điểm đáng lưu ý sau:
- Một là, về đối tượng áp dụng:
Điều 129 Luật Đất đai 2013 áp dụng cho “hộ gia đình, cá nhân”, trong khi Điều 176 Luật Đất đai 2024 chỉ đề cập đến “cá nhân”. Sự thay đổi này phản ánh xu hướng tập trung vào quyền lợi cá nhân trong chính sách đất đai mới.
- Hai là, về hạn mức giao đất cụ thể:
Đối với đất trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì giữ nguyên hạn mức không quá 3 ha cho mỗi loại đất ở khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long và duy trì hạn mức không quá 2 ha cho mỗi loại đất ở các khu vực khác.
Đối với đất trồng cây lâu năm, tiếp tục áp dụng hạn mức không quá 10 ha ở đồng bằng và giữ nguyên hạn mức không quá 30 ha ở trung du, miền núi.
Đối với đất rừng phòng hộ và rừng sản xuất vẫn duy trì hạn mức không quá 30 ha cho mỗi loại.
- Ba là, về tổng hạn mức khi được giao nhiều loại đất:
Cả hai điều khoản đều giữ tổng hạn mức 5 ha khi cá nhân được giao nhiều loại đất trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Tuy nhiên, có sự khác biệt nhỏ trong cách diễn đạt. Cụ thể tại Điều 129 Luật Đất đai 2013 quy định riêng về hạn mức đất trồng cây lâu năm và đất rừng sản xuất khi được giao thêm còn điều 176 Luật Đất đai 2024 tích hợp các quy định này vào một khoản, làm rõ hơn về hạn mức đất trồng cây lâu năm và đất rừng sản xuất khi được giao thêm.
- Bốn là, về đất rừng sản xuất:
Trước đây, Luật Đất đai 2013 đề cập chung chung về “Đất rừng sản xuất” tại Điều 129 thì Luật Đất đai 2024 đã cụ thể hóa thành “Đất rừng sản xuất là rừng trồng”, làm rõ loại rừng được áp dụng hạn mức tại Điều 176.
- Năm là, về hạn mức giao đất chưa sử dụng:
Cả hai điều khoản đều quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp và không tính vào hạn mức này. Tuy nhiên lại có sự khác nhau về cách sử dụng từ ngữ. Cụ thể, Điều 129 Luật Đất đai 2013 sử dụng thuật ngữ “đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng”, trong khi đó tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 thì đơn giản hóa thành “đất chưa sử dụng”.
- Sáu là, quy định về vùng đệm rừng đặc dụng:
Điều 129 Luật Đất đai 2013 có quy định cụ thể về hạn mức giao đất nông nghiệp trong vùng đệm của rừng đặc dụng, trong khi Điều 176 Luật Đất đai 2024 không đề cập đến nội dung này.
- Bảy là, về đất nông nghiệp ngoài nơi đăng ký thường trú:
Cả hai điều khoản đều cho phép tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp ngoài nơi đăng ký thường trú và tính vào hạn mức nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, có sự thay đổi trong cách gọi. Điều 129 Luật Đất đai 2013 dùng “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” trong khi Điều 176 Luật Đất đai 2024 sử dụng “nơi đăng ký thường trú” giúp phù hợp với xu hướng cải cách hành chính.
- Tám là, về cơ quan quản lý đất đai:
Điều 129 Luật Đất đai 2013 gọi là “Cơ quan quản lý đất đai” và Điều 176 Luật Đất đai 2024 cụ thể hóa thành “Cơ quan có chức năng quản lý đất đai”.
- Chín là, về các trường hợp không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp:
Cả hai điều khoản đều giữ nguyên quy định về các trường hợp không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp như nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất.
Nhìn chung, nội dung cốt lõi về hạn mức giao đất nông nghiệp được giữ nguyên. Sự thay đổi chủ yếu nằm ở cách diễn đạt, đối tượng áp dụng và một số chi tiết nhỏ, phản ánh xu hướng đơn giản hóa, hiện đại hóa trong chính sách đất đai mới.
Tư vấn luật đất đai uy tín cho khách hàng
Dịch vụ tư vấn luật đất đai uy tín đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ khách hàng hiểu và áp dụng đúng quy định pháp luật. Các luật sư chuyên môn sẽ giúp Quý khách hàng đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi được giao đất. Cụ thể công việc của luật sư bao gồm:
- Giải thích rõ về các loại đất nông nghiệp và hạn mức tương ứng.
- Lưu ý khách hàng về quy định tổng hạn mức khi được giao nhiều loại đất.
- Tư vấn dựa trên tình hình cụ thể của từng địa phương, vì hạn mức có sự khác biệt giữa các vùng miền.
- Hướng dẫn khách hàng về quy trình, thủ tục giao đất nông nghiệp. Điều này bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ, nộp đơn và theo dõi quá trình xét duyệt.
- Giải đáp các thắc mắc về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nông nghiệp sau khi được giao đất.
Luật sư tư vấn về hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân
Hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân từ ngày 01/8/2024 đã có nhiều sự thay đổi đáng kể, tác động đến quyền lợi của người dân. Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai uy tín, giúp Quý khách nắm vững quyền lợi và nghĩa vụ khi thực hiện giao dịch liên quan đến đất nông nghiệp. Liên hệ ngay qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp về các vấn đề đất đai.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.