Tư vấn về tai nạn lao động khi không có hợp đồng lao động là đưa ra các giải pháp pháp lý bảo vệ người lao động. Trong một số trường hợp, mặc dù không xác lập hợp đồng lao động người làm thuê gặp tai nạn trong giờ làm việc vẫn được xem là tai nạn lao động. Quý khách hàng cần nắm rõ quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong trường hợp này. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết về vấn đề này.
Tai nạn lao động khi không có hợp đồng lao động
Mục Lục
Nguyên tắc chi trả bồi thường tai nạn lao động
Theo Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về bồi thường tai nạn lao động. Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm bồi thường cho người lao động khi xảy ra tai nạn lao động.
Nguyên tắc bồi thường tai nạn lao động tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH như sau: Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.
Người sử dụng lao động còn có trách nhiệm thanh toán chi phí:
- Y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động;
- Phải trả đủ tiền lương trong thời gian người lao động nghỉ việc để điều trị;
- Phục hồi chức năng lao động, các khoản bồi thường, trợ cấp khác.
Cơ sở pháp lý: Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015.
>>> Xem thêm: Các khoản người lao động được hưởng khi nghỉ làm do tai nạn lao động
Nguyên tắc bồi thường tai nạn lao động
Người lao động được bồi thường tai nạn lao động trong trường hợp nào?
Khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH có quy định các trường hợp được bồi thường do tai nạn lao động:
- Người lao động bị tai nạn lao động:
- Làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên
- Hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.
Điều kiện để người lao động được bồi thường:
- Mức suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên
- Hoặc tử vong do tai nạn lao động đồng thời tai nạn không hoàn toàn do lỗi của chính họ gây ra.
>>> Xem thêm: Tai nạn lao động do lỗi của người lao động, công ty có phải bồi thường
Không ký hợp đồng lao động có đường bồi thường tai nạn lao động
Khoản 3 Điều 2 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, người không ký hợp đồng vẫn là người lao động.
Do đó, người lao động vẫn sẽ nhận được bồi thường từ người sử dụng lao động.
Tư vấn mức bồi thường tai nạn lao động, thủ tục yêu cầu bồi thường
Mức bồi thường tai nạn lao động
Mức bồi thường tai nạn lao động xác định khoản 3 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH:
Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động:
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
- Hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động:
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
- Suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương. Công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH:
Tbt = 1,5 + {(a – 10) x 0,4}
Trong đó:
- Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
- 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
- a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.
>>> Xem thêm: Tư Vấn Chế Độ Bồi Thường Trợ Cấp Khi Xảy Ra Tai Nạn Lao Động
Mức bồi thường tai nạn lao động
Thủ tục yêu cầu bồi thường khi bị tai nạn lao động
Thủ tục yêu cầu bồi thường khi xảy ra tai nạn lao động được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ:
- Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương;
- Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích;
- Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động
- Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về (nếu có), đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;
- Nội dung văn bản xác nhận tham khảo theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.
Bước 2: Thực hiện bồi thường
- Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.
- Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ. Thanh toán trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định.
(Cơ sở pháp lý: Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.)
Người lao động gặp tai nạn lao động được bồi thường khi không có hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả các khoản bồi thường theo quy định pháp luật. Khách hàng cần nắm rõ thủ tục yêu cầu bồi thường và các chứng từ cần thiết. Hãy vui lòng liên hệ qua số Hotline: 1900.63.63.87 để được tư vấn chi tiết vấn đề này.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.