Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế như thế nào?

Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế là việc cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc vi phạm. Từ đó đưa ra quyết định xử lý vụ việc và mức phạt phù hợp đối với hành vi vi phạm về tập trung kinh tế. Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ sơ lược những quy định về thủ tục xử lý vụ việc vi phạm và các mức phạt tương ứng với từng hành vi vi phạm về tập trung kinh tế.

Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế

Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế

Các hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế

Các hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế được quy định tại Điều 44 Luật Cạnh tranh năm 2018, cụ thể như sau:

  • Doanh nghiệp không thông báo tập trung kinh tế theo quy định của Luật Cạnh tranh;
  • Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế khi chưa có thông báo kết quả thẩm định sơ bộ của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 36, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Cạnh tranh;
  • Doanh nghiệp thuộc trường hợp phải thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế mà thực hiện việc tập trung kinh tế khi Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra quyết định quy định tại Điều 41 của Luật Cạnh tranh.
  • Doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ điều kiện được thể hiện trong quyết định về tập trung kinh tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật Cạnh tranh.
  • Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 Luật Cạnh tranh.
  • Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế bị cấm quy định tại Điều 30 Luật Cạnh tranh.

Thủ tục xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế

Thủ tục giải quyết khiếu nại vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế gồm các bước sau:

Bước 1: Tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh

Căn cứ Điều 78 Luật Cạnh tranh 2018 việc tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh được quy định như sau:

  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo cho các bên liên quan quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Cạnh tranh 2018, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật Cạnh tranh 2018, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.
  • Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.
  • Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 78 Luật Cạnh tranh 2018, bên khiếu nại có quyền rút hồ sơ khiếu nại và Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia dừng việc xem xét hồ sơ khiếu nại.

Bước 2: Điều tra vụ việc cạnh tranh

  • Sau khi tiếp nhận hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh, thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh.
  • Ngoài ra, trong trường hợp không khiếu nại vụ việc cạnh tranh mà Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện thì thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có quyền ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh.
  • Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày.
  • Sau khi kết thúc điều tra, điều tra viên vụ việc cạnh tranh lập báo cáo điều tra để trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh

Bước 3: Xử lý vụ việc cạnh tranh

Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra kết luận điều tra và chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh cùng báo cáo điều tra và kết luận điều tra đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để tổ chức xử lý theo quy định của Luật Cạnh tranh năm 2018. Căn cứ vào Điều 89 của Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định về xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây:

  • Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế;
  • Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định. Thời hạn xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế trong trường hợp điều tra bổ sung là 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung;
  • Đình chỉ giải quyết vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế.

Bước 4: Đưa ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh

Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh sẽ được tống đạt cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký. Việc tống đạt quyết định được thực hiện thông qua phương thức trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua người thứ ba được ủy quyền. Trường hợp không tống đạt được thì quyết định được niêm yết công khai hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Cơ sở pháp lý: Điều 77, Điều 78, Điều 79, Điều 80, Điều 89, Điều 90, Điều 94, Điều 95 Luật Cạnh tranh 2018.

Thủ tục xử lý vi phạm quy định về tập trung kinh tế

Thủ tục xử lý vi phạm quy định về tập trung kinh tế

>>>Xem thêm: Quy trình điều tra, xử lý vi phạm về cạnh tranh theo luật cạnh tranh 2018

Mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tập trung kinh tế

Hành vi sáp nhập doanh nghiệp bị cấm

Mức phạt hành chính hành vi sáp nhập doanh nghiệp bị cấm được quy định tại Điều 10 Nghị định 75/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau: Phạt tiền doanh nghiệp nhận sáp nhập từ 01 % đến 05 % tổng doanh thu trên thị trường liên quan của doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh nghiệp bị sáp nhập trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi sáp nhập bị cấm theo quy định tại Điều 30 của Luật Cạnh tranh.

Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập;
  • Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp nhận sáp nhập.

Hành vi hợp nhất doanh nghiệp bị cấm

Mức phạt hành chính hành vi hợp nhất doanh nghiệp bị cấm được quy định tại Điều 11 Nghị định 75/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Phạt tiền doanh nghiệp được hình thành sau hợp nhất từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất đối với hành vi hợp nhất bị cấm theo quy định tại Điều 30 của Luật Cạnh tranh.

Hình thức xử phạt bổ sung: Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã cấp cho doanh nghiệp hợp nhất.

Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc chia, tách doanh nghiệp hợp nhất;
  • Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp mới hình thành sau tập trung kinh tế.

Hành vi mua lại doanh nghiệp bị cấm

Mức phạt hành chính hành vi mua lại doanh nghiệp bị cấm được quy định tại Điều 12 Nghị định 75/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau: Phạt tiền doanh nghiệp mua lại từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp mua lại và doanh nghiệp bị mua lại đối với hành vi mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác bị cấm theo quy định tại Điều 30 của Luật Cạnh tranh.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc bán lại một phần hoặc toàn bộ vốn góp, tài sản mà doanh nghiệp đã mua;
  • Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn nhất định về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp mua lại.

Hành vi liên doanh giữa các doanh nghiệp bị cấm

Mức phạt hành chính hành vi liên doanh giữa các doanh nghiệp bị cấm được quy định tại Điều 13 Nghị định 75/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Phạt tiền các bên tham gia liên doanh từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp tham gia liên doanh đối với hành vi liên doanh bị cấm theo quy định tại Điều 30 của Luật Cạnh tranh.
  • Hình thức xử phạt bổ sung: Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã cấp cho doanh nghiệp liên doanh.
  • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp liên doanh.

Hành vi không thông báo tập trung kinh tế

Mức phạt hành chính hành vi không thông báo tập trung kinh tế được quy định tại Điều 14 Nghị định 75/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau: Phạt tiền từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế mà không thực hiện nghĩa vụ thông báo theo quy định tại Điều 33 của Luật Cạnh tranh.

>>>Xem thêm: Chế tài đối với hành vi không thông báo tập trung kinh tế

Hành vi vi phạm pháp luật về tập trung kinh tế khác 

Mức phạt hành chính hành vi vi phạm pháp luật về tập trung kinh tế khác được quy định tại Điều 15 Nghị định 75/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Thứ nhất, phạt tiền từ 0,5% đến 01% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Thực hiện tập trung kinh tế khi chưa có thông báo kết quả thẩm định sơ bộ của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Cạnh tranh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Cạnh tranh;
  • Thực hiện việc tập trung kinh tế khi Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra quyết định quy định tại Điều 41 của Luật Cạnh tranh trong trường hợp hành vi tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức

Thứ hai, phạt tiền từ 01% đến 03% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đối với hành vi sau đây:

  • Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ điều kiện được thể hiện trong quyết định về tập trung kinh tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật Cạnh tranh;
  • Thực hiện tập trung kinh tế trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 của Luật Cạnh tranh.

Luật sư tư vấn mức phạt hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế

Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp cho quý khách dịch vụ luật sư tư vấn mức phạt hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế như sau:

  • Tư vấn các hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế;
  • Tư vấn các mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế;
  • Soạn thảo đơn khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm về tập trung kinh tế;
  • Tư vấn một số vấn đề pháp lý khác có liên quan.

luật sư tư vấn xử phạt vi phạm tập trung kinh

Luật sư tư vấn xử phạt vi phạm tập trung kinh

Như vậy, mỗi hành vi vi phạm về tập trung kinh tế sẽ có những mức xử phạt khác nhau. Để tránh tình trạng vi phạm quy định về tập trung kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân cần phải nắm rõ quy định của pháp luật về tập trung kinh tế. Nếu bạn đọc còn thắc mắc hoặc muốn liên hệ Luật sư Doanh nghiệp để được tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ một cách kịp thời và nhanh chóng.

Scores: 4.5 (38 votes)

Tham vấn Luật sư: Trần Tiến Lực - Tác giả: Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8