Dịch vụ khởi kiện tranh chấp tài sản chung khi ly hôn tại An Giang

Dịch vụ khởi kiện tranh chấp tài sản chung khi ly hôn tại An Giang là dịch vụ do luật sư cung cấp, nhằm hỗ trợ các cá nhân đang trong quá trình ly hôn giải quyết các tranh chấp liên quan đến tài sản chung. Bên cạnh việc tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp ly hôn, các luật sư còn hỗ trợ khách hàng tại An Giang trong việc soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện để gửi đến tòa án. Bài viết sau đây của Luật Long Phan PMT sẽ thông tin đến quý khách hàng về dịch vụ này.

Dịch vụ giải quyết tranh chấp tài sản chung ly hôn tại An Giang

Dịch vụ giải quyết tranh chấp tài sản chung ly hôn tại An Giang

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, bao gồm cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

  • Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
  • Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

  • “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
  • “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
  • “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
  • “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì

  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Như vậy, khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng cần phải tính đến các yếu tố để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia như đã nêu ở trên.

Cơ sở pháp lý: Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014, Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.

Chia tài sản chung khi ly hôn tại An Giang

Chia tài sản chung khi ly hôn tại An Giang

>>>Xem thêm: Vợ chồng chia tài sản khi ly hôn như thế nào?

Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

Theo quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết, theo đó:

Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng bao gồm:

  • Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
  • Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng bao gồm:

  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng bao gồm:

  • Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Vì sao cần sử dụng dịch vụ khởi kiện tranh chấp tài sản chung khi ly hôn?

Việc sử dụng dịch vụ khởi kiện tranh chấp tài sản chung khi ly hôn có thể mang lại nhiều lợi ích và giúp giải quyết những vấn đề phức tạp liên quan đến tài sản chung như sau:

  • Thứ nhất, giải quyết tranh chấp hiệu quả. Luật sư có kinh nghiệm trong việc giải quyết tranh chấp, có thể giúp khách hàng thương lượng với đối phương để đạt được thỏa thuận hợp lý, nhằm tránh những tổn thất về mặt thời gian và chi phí. Nếu không thể thương lượng, luật sư sẽ tiến hành hỗ trợ khách hàng khởi kiện vụ án ra tòa án.
  • Thứ hai,đạt được hiệu quả cao. Luật sư có chuyên môn sâu về pháp luật đặc biệt là luật hôn nhân và gia đình do vậy sẽ giúp khách hàng chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, tăng khả năng thắng kiện. Bên cạnh đó, luật sư sẽ thay mặt khách hàng trình bày lập luận, quan điểm tại tòa án giúp bảo vệ quyền lợi của khách hàng một cách tốt nhất.
  • Thứ ba, tiết kiệm thời gian và công sức. Các thủ tục pháp lý liên quan đến tranh chấp tương đối phức tạp, tốn nhiều thời gian và công sức để thực hiện. Luật sư có thể thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục trên đảm bảo nhanh chóng và tiện lợi.
  • Thứ tư,tránh rủi ro pháp lý. Việc tự giải quyết tranh chấp có thể dẫn đến những rủi ro pháp lý. Do vậy, việc có sự giúp đỡ từ luật sư sẽ giúp khách hàng tránh những rủi ro này.
  • Thứ năm, bảo vệ quyền lợi của con. Việc chia tài sản chung khi ly hôn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đời sống của con cái, luật sư sẽ cân nhắc và đưa ra giải pháp hợp lý nhất để đảm bảo lợi ích cho con của khách hàng. Bên cạnh đó, luật sư có thể thương lượng để hai bên đạt được và có thể giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp sau khi ly hôn.

Như vậy, sử dụng dịch vụ khởi kiện tranh chấp tài sản chung khi ly hôn là cần thiết vì nó giúp đảm bảo rằng mọi tranh chấp liên quan đến tài sản và tài sản chung giữa hai bên được giải quyết một cách công bằng và minh bạch.

Trách nhiệm tài sản của vợ, chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

Trách nhiệm tài sản của vợ, chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

Dịch vụ khởi kiện tranh chấp tài sản chung khi ly hôn tại An Giang

Nội dung dịch vụ

Dịch vụ khởi kiện tranh chấp tài sản chung khi ly hôn bao gồm hai nội dung:

Thứ nhất, tư vấn khởi kiện.

  • Tư vấn căn cứ khởi kiện;
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung ly hôn;
  • Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc;
  • Tư vấn soạn thảo Đơn khởi kiệnvà các văn bản liên quan khác
  • Cung cấp mẫu đơn yêu cầu chia tài sản chung ly hôn
  • Tư vấn hồ sơ khởi kiện;
  • Tư vấn cách tìm kiếm, thu thập chứng cứ, chứng minh phục vụ cho quá trình khởi kiện.
  • Tư vấn, giải đáp và hướng dẫn các quy định pháp luật hôn nhân và gia đình cũng như các quy định pháp luật khác liên quan đến hoạt động tranh tụng giải quyết tranh chấp tài sản chung khi ly hôn.

Thứ hai, trực tiếp tham gia vào việc khởi kiện.

  • Soạn thảo Đơn khởi kiện;
  • Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện;
  • Soạn thảo đơn từ, biểu mẫu, giấy tờ theo quy định;
  • Đại diện khách hàng nộp đơn khởi kiện;
  • Đại diện tham gia tố tụng;
  • Đại diện khách hàng làm việc với các cơ quan nhà nước;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Khách hàng trước cơ quan tiến hành tố tụng.
  • Các yêu cầu khác liên quan đến thủ tục khởi kiện.
  • Thương lượng, hòa giải với bên bị khởi kiện.

Quy trình tiếp nhận và thực hiện

  1. Bước 1: Tiếp nhận thông tin khách hàng, nội dung yêu cầu tư vấn thông qua gặp mặt trực tiếp hoặc tổng đài, zalo, email và các phương tiện truyền thông khác của Luật Long Phan PMT.
  2. Bước 2: Nhận hồ sơ, tài liệu; xác nhận lại yêu cầu tư vấn. Hội đồng luật sư chuyên môn báo phí dịch vụ và thời gian thực hiện dịch vụ.
  3. Bước 3: Hai bên thỏa thuận và giao kết hợp đồng dịch vụ pháp lý.
  4. Bước 4: Khách hàng thanh toán đợt 1.
  5. Bước 5: Chúng tôi thực hiện các công việc theo thỏa thuận và khách hàng thanh toán phí dịch vụ pháp lý theo các đợt tương ứng với khối lượng công việc đã hoàn thành.
  6. Bước 6: Hoàn thành các công việc theo thỏa thuận, kết thúc dịch vụ pháp lý và thực hiện thanh lý hợp đồng.

Phí dịch vụ

Phí dịch vụ khởi kiện tranh chấp tài sản chung khi ly hôn tại An Giang được tính dựa trên những căn cứ sau đây:

  • Tính chất, mức độ phức tạp của hồ sơ;
  • Khối lượng công việc Luật sư phải thực hiện;
  • Kinh nghiệm của Luật sư;
  • Địa điểm nơi xảy ra tranh chấp.

Phí dịch vụ pháp lý sẽ do các bên thỏa thuận và được thể hiện trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.

Dịch vụ khởi kiện tranh chấp tài sản chung khi ly hôn là một loại hình hỗ trợ pháp lý mà các luật sư cung cấp để giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản trong quá trình ly hôn. Sử dụng dịch vụ này giúp khách hàng đảm bảo rằng quá trình phân chia tài sản diễn ra một cách công bằng và minh bạch. Nếu quý khách hàng còn thắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ khởi kiện vụ án tranh chấp ly hôn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số Hotline 1900.63.63.87 để được Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình tư vấn chi tiết.

Các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:

Tags:

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87