Người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn trách nhiệm hình sự

Người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn trách nhiệm hình sự là thắc mắc của rất nhiều người, đặc biệt là đối với người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này, người mắc bệnh hiểm nghèo có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc trên và cung cấp các quy định về miễn trách nhiệm hình sự đối với người mắc bệnh hiểm nghèo.

Miễn trách nhiệm hình sự với người bị bệnh hiểm nghèo

Miễn trách nhiệm hình sự với người bị bệnh hiểm nghèo

Các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

Miễn trách nhiệm hình sự là chế định có nội dung khoan hồng ở mức cao nhất đối với người phạm tội. Đây là trường hợp một người đã thực hiện tội phạm nhưng do đáp ứng các điều kiện nhất định mà không phải chịu hậu quả của việc thực hiện tội phạm đó. Cụ thể, Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự:

Trường hợp người phạm tội đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự: Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi có quyết định đại xá.

Trường hợp người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
  • Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Như vậy, người phạm tội khi thuộc một trong các trường hợp do pháp luật quy định thì sẽ được miễn trách nhiệm hình sự.

>>> Xem thêm: Các căn cứ xin miễn trách nhiệm trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

Miễn trách nhiệm hình sự đối với người mắc bệnh hiểm nghèo

Mắc bệnh hiểm nghèo là gì?

Bệnh hiểm nghèo thường được hiểu là một loại bệnh tật nặng nề, có thể gây ra tác động lớn đối với tình trạng sức khỏe và gây áp lực kinh tế lớn cho người mắc phải và gia đình của họ. Bệnh hiểm nghèo thường đặt ra thách thức lớn đối với hệ thống y tế và xã hội.

Căn cứ khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 15/5/2013 hướng dẫn thi hành các quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân (sau đây gọi là Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC- VKSNDTC), mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong các bệnh như: Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng.

Đồng thời, điểm a khoản 2.1 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt thì mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp theo kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên thì người bị kết án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạnh, khó có phương thức chữa trị.

Như vậy, bệnh hiểm nghèo là những bệnh gây nên tác động tiêu cực rất lớn đến sức khỏe của người bị bệnh, thậm chí là nguy hiểm đến tính mạng và có nguy cơ tử vong cao.

Mắc bệnh hiểm nghèo có là trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự không?

Người bị mắc bệnh hiểm nghèo có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu đáp ứng được yêu cầu luật định. Cụ thể:

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.

Như vậy, theo quy định trên người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa thì khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Tức là có yếu tố chứng minh tình trạng bệnh hiện tại của họ đã loại bỏ được tính chất nguy hiểm của họ đối với xã hội thì có thể được miễn TNHS, chẳng hạn như: bị suy giảm về khả năng nhận thức, không có khả năng tự mình thực hiện và điều khiển hành vi,…Nếu bị bệnh hiểm nghèo mà xét thấy vẫn còn có khả năng gây nguy hiểm cho xã hội thì không được miễn trách nhiệm hình sự.

Đây là một chế định thể hiện tính nhân văn, nhân đạo, đề cao quyền được sống của người phạm tội trong Bộ Luật Hình sự. Việc họ không bị áp dụng các chế tài hình sự sẽ tạo điều kiện để họ chữa bệnh và kéo dài sự sống.

>>> Xem thêm: Bị mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn vào trại cai nghiện không?

Các loại bệnh được xem là bệnh hiểm nghèo.

Hiện nay chưa có văn bản quy định thống nhất thế nào là bệnh hiểm nghèo và danh mục các bệnh được coi là bệnh hiểm nghèo. Việc xác định thế nào là bệnh hiểm nghèo và danh mục các bệnh được coi là bệnh hiểm nghèo mới chỉ được quy định tại một số văn bản như:

  • Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC- VKSNDTC), mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong các bệnh như: Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng.
  • Tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 140/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định người mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như:Ung thư giai đoạn cuối; Bại liệt; Phong hủi; Lao đã kháng thuốc; Xơ gan cổ trướng; Suy tim độ 3 trở lên; Suy thận độ 4 trở lên; Nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS; Bệnh khác có văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên xác nhận là bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế.
  • Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không định nghĩa thế nào là bệnh hiểm nghèo nhưng đã liệt kê 42 loại bệnh được coi là bệnh hiểm nghèo.
  • Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP quy định mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.
  • Thông tư số 26/2014/TT-BQP ngày 20/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định danh mục bệnh hiểm nghèo, danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày để thực hiện chế độ, chính sách trong quân đội có quy định 09 loại bệnh nguy hiểm, gồm: Các bệnh ung thư, các bệnh hệ thần kinh; các bệnh về gan; các bệnh hệ tiết niệu; các bệnh chuyển hóa; các bệnh hệ hô hấp; các bệnh hệ tuần hoàn; các bệnh hệ cơ, xương, khớp; hội chứng suy giảm miễn dịch.

Như vậy, việc xác định tình trạng bệnh hiểm nghèo cần dựa trên kết luận của Hội đồng y khoa, bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên theo quy định tại điểm a khoản 2.1 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP.

Luật sư tư vấn miễn trách nhiệm hình sự khi bị mắc bệnh hiểm nghèo

Dịch vụ Luật sư tư vấn về miễn trách nhiệm hình sự khi mắc bệnh hiểm nghèo do Luật Long Phan PMT cung cấp sẽ thực hiện các nội dung như sau:

  • Tư vấn các quy định liên quan đến miễn trách nhiệm hình sự;
  • Tư vấn các trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự
  • Tư vấn làm đơn xin xác nhận bệnh hiểm nghèo; thủ tục xin miễn trách nhiệm hình sự khi bị mắc bệnh hiểm nghèo;
  • Tư vấn soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ liên quan đến vụ án có yếu tố miễn trách nhiệm hình sự;
  • Hỗ trợ soạn thảo giấy tờ, tài liệu có liên quan;
  • Luật sư đại diện theo ủy quyền tham gia, giải quyết vụ án khi người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ

Luật sư tư vấn miễn trách nhiệm hình sự

Luật sư tư vấn miễn trách nhiệm hình sự

Việc xem xét miễn trách nhiệm hình sự cho người mắc bệnh hiểm nghèo thể hiện tính nhân văn và trân trọng quyền con người của pháp luật. Tuy nhiên, người bị mắc bệnh hiểm nghèo chỉ có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu đáp ứng điều kiện luật định. Nếu bạn cần hỗ trợ hay có thắc mắc nào cần giải đáp liên quan đến miễn trách nhiệm hình sự, hãy liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư hình sự hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87