Chống người thi hành công vụ có được hưởng án treo không?

Chống người thi hành công vụ có được hưởng án treo không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhân thân, tình tiết giảm nhẹ, mức độ đe dọa của tội phạm. Bộ luật hình sự đã có những quy định chi tiết về các điều kiện để xin hưởng án treo.  Bài viết dưới đây, sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các trường hợp được xin hưởng án treo

Chống người thi hành công vụ có được hưởng án treoChống người thi hành công vụ có được hưởng án treo

Cấu thành tội phạm tội chống người thi hành công vụ

Mặt khách quan

Người phạm tội có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.

Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi sau:

  • Dùng sức mạnh vật chất tấn công trực tiếp người đang thi hành công vụ.
  • Đe doạ dùng vũ lực là dùng lời nói, cử chỉ có tính răn đe, uy hiếp khiến người thi hành công vụ sợ hãi, phải chấm dứt việc thực thi công vụ….
  • Cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật là khống chế, ép buộc người thi hành công vụ phải làm những điều trái với chức năng, quyền hạn của họ hoặc không làm những việc thuộc chức năng, quyền hạn của họ.
  • Hành vi bôi nhọ, vu khống, đe dọa, cung cấp những tin tức bất lợi cho người thi hành công vụ…

Hành vi chống người thi hành công vụ nêu trên nếu gây thương tích hoặc làm chết cán bộ thi hành công vụ thì người phạm tội còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tại Chương XII Bộ luật Hình sự.

Mặt khách thể

Người phạm tội có hành vi xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ và thông qua đó xâm phạm đến hoạt động của nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công.

Đối tượng tác động của tội phạm này là người đang thi hành công vụ. Người đang thi hành công vụ phải là người thi hành một công vụ hợp pháp, mọi thủ tục, trình tự thi hành phải đảm bảo đúng pháp luật.

Mặt chủ quan

Chống người thi hành công vụ là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết mình đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật.

Mặt chủ thể

Chủ thể của tội chống người thi hành công vụ phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và không thuộc tình trạng không có năng lực TNHS theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Chủ thể của tội chống người thi hành công vụ là chủ thể thường, do đó, chỉ cần thỏa mãn điều kiện từ đủ 16 tuổi trở lên và không thuộc tình trạng không có năng lực TNHS theo quy định tại điều 21 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)  thì ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm khi thực hiện hành vi cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

>>> Xem thêm: Các yếu tố cấu thành tội danh chống người thi hành công vụ

Hành vi chống người thi hành công vụ bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Trong trường hợp, hành vi chống người thi hành công vụ đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ như sau:

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với:

  • Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ;
  • Người phạm tội ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.

Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi:

  • Hành động có tổ chức;
  • Phạm tội từ 02 lần trở lên;
  • Có hành vi xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
  • Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, người có hành vi chống người thi hành công vụ sẽ phạt tạm giam 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của người phạm tội.

Cơ sở pháp lý: Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Phạt tù người phạm tội chống người thi hành công vụPhạt tù người phạm tội chống người thi hành công vụ

>>>Xem thêm: Xử lý hành vi chống người thi hành công vụ

Có được hưởng án treo khi chống người thi hành công vụ không ?

Điều kiện hưởng án treo theo pháp luật hình sự

Để người phạm tội được hưởng án treo trước hết họ phải là người bị xử phạt tù và sẽ được xem xét khi có đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, bị phạt tù không quá 3 năm

Thứ hai, người phạm tội có nhân thân tốt

Người phạm tội được coi là có nhân thân tốt khi chấp hành đúng chính sách, pháp luật; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân trước khi xảy ra việc phạm tội đang bị xử lý. Để xác định một người có nhân thân tốt hay không có thể thông qua chính quyền địa phương – Ủy ban nhân dân để xin xác nhận.

Trong trường hợp người phạm tội đã từng vi phạm pháp luật như đã bị kết án về một hành vi phạm tội chưa được xóa án tích, đã từng bị vi phạm hành chính mà chưa hết thời hiệu được coi là chưa bị xử phạt hành chính; mà xét thấy mức độ, tính chất phạm tội mới được thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người có vai trò đồng phạm không đáng kể vẫn có thể xem xét đủ điều kiện về nhân thân để hưởng án treo.

Thứ ba, có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên;

Các tình tiết giảm nhẹ được chia làm 2 dạng: tình tiết giảm nhẹ theo quy định pháp luật Hình sự và tình tiết giảm nhẹ do Hội đồng xét xử quyết định.

Thứ tư, có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan tổ chức có thẩm quyền giám sát và giáo dục.

Thứ năm, xét thấy không cần phải bất chấp hành vi phạt tù nếu:

Người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội;

Không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Thứ sáu, khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQHĐTP.

Như vậy, để xem xét một người được hưởng án treo Tòa án cần căn cứ trên nhiều tiêu chí và điều kiện khác nhau nhằm tạo sự khoan hồng cho những đối tượng phạm tội nhưng hành vi và nhân thân người này không quá nguy hiểm xã hội.

Cơ sở pháp lý: Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 08 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số: 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 04 năm 2022 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Điều kiện hưởng án treoĐiều kiện hưởng án treo

>>> Xem thêm: Phạm tội lần đầu có được hưởng án treo không?

Chống người thi hành công vụ có được hưởng án treo không?

Từ điều kiện hưởng án treo, người phạm tội chống người thi hành công vụ sẽ được hưởng án treo nếu:

Người phạm tội bị phạt tù nằm trong khung hình phạt 1 (khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017);

Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

Có nhân thân tốt. Nhân thân tốt được hướng dẫn theo điểm a, khoản 1, Điều 1, Nghị quyết 01/2022/NQ – HĐTP như sau:

  • Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
  • Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
  • Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
  • Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo

Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

  • Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
  • Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

>>> Xem thêm: Án treo được áp dụng trong trường hợp nào?

Luật sư bào chữa cho bị can bị cáo có hành vi chống người thi hành công vụ

  • Tư vấn về tội chống người thi hành công vụ;
  • Tư vấn các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng hình phạt;
  • Tư vấn cách xin hưởng án treo trong vụ án hình sự
  • Tư vấn thủ tục xin giảm thời gian thử thách trong trường hợp được hưởng án treo;
  • Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ;
  • Tư vấn pháp luật hình sự có liên quan.
  • Luật sư thu thập tài liệu chứng cứ để từ đó minh oan hoặc xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho thân chủ
  • Luật sư soạn thảo hồ sơ xin tại ngoại cho bị can bị cáo
  • Luật sư soạn đơn kiến nghị, đơn đề nghị trong trường hợp phát hiện có tình tiết mới, có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm, cơ quan tố tụng có dấu hiệu sai phạm, kiến nghị trả hồ sơ điều tra bổ sung

Chống người thi hành công vụ là một tội phạm nghiêm trọng và việc xem xét án treo phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Vì vậy, người phạm tội muốn được hưởng án treo phải thoả mãn các điều kiện theo quy định pháp luật. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư Hình sự của Luật Long Phan PMT liên hệ qua hotline: 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời.

Scores: 4.6 (53 votes)

Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8