Ai chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án dân sự?

Chi phí xác minh điều kiện thi hành án dân sự phát sinh trong quá trình thi hành án dân sự. Kết quả xác minh là cơ sở để Chấp hành viên thực hiện tổ chức thi hành án dân sự theo đúng quy định của pháp luật. Việc xác minh điều kiện thi hành án để chấp hành viên biết được người phải thi hành án có khả năng thi hành án hay không ?. Câu hỏi được đặt ra là ai sẽ là người chịu chi phí sẽ được Luật Long Phan PMT giải đáp qua bài viết này.

Chi phí xác minh điều kiện thi hành ánChi phí xác minh điều kiện thi hành án

Thời hạn mà chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án dân sự

Thời hạn thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự sẽ còn phụ thuộc vào từng trường hợp khác nhau. Cụ thể như sau:

  • Đối với các trường hợp thông thường: Theo Khoản 1 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 có quy định Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh

Như vậy, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên sẽ tiến hành xác minh.

  • Đối với trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:

Cũng tại Khoản 1 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014:  Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay. Xác minh ngay được hiểu là phải được Chấp hành viên thực hiện ngay trong ngày được giao tổ chức thi hành vụ việc thông qua các biện pháp như liên hệ với Ủy ban nhân dân, tổ trưởng tổ dân phố, Cơ quan công an hoặc cơ quan, tổ chức nơi tiến hành xác minh.

  • Đối với trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án:

Trong trường hợp này, chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án ít nhất 6 tháng một lần và 1 năm đối với trường hợp người phải thi hành án đang chấp nhận hình phạt tù còn lại từ 2 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

Chủ thể thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án

Chủ thể tiến hành xác minh điều kiện thi hành bao gồm: Người được thi hành án, thừa phát lại và chấp hành viên, cụ thể:

Người được thi hành án

Theo điểm đ Khoản 1 Điều 7 và  khoản 5 Điều 44 Luật Thi hành án Dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự

Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác, thuê các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ pháp lý xác minh điều kiện thi hành án.

Thừa phát lại

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, Thừa phát lại có thể thực hiện xác minh điều kiện thi hành án trong phạm vi, thẩm quyền quy định tại Điều 43 Nghị định này.

Người được thi hành án có quyền thỏa thuận, ký hết hợp đồng dịch vụ với Văn phòng Thừa phát lại về việc xác minh điều kiện thi hành án kể cả trong trường hợp vụ việc đó đang được cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp tổ chức thi hành

Chấp hành viên

Chấp hành viên có nhiệm vụ và quyền hạn xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014. Chấp hành viên có nhiệm vụ tiến hành xác minh kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án của người phải thi hành án

Như vậy, với quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì trách nhiệm xác minh thuộc về cơ quan thi hành án, mà cụ thể là Chấp hành viên được giao tổ chức thi hành án.

Người được thi hành án có quyền (mà không phải là trách nhiệm) tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan Thi hành án Dân sự (THADS).

Trong thi hành án dân sự thì ai chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án

Theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi bổ sung 2014) quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án cụ thể như sau: Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:

  • Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;
  • Chi phí xác minh điều kiện thi hành án
  • Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;
  • Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự bắt buộc phải thực hiện hoạt động xác minh điều kiện thi hành án dân sự trong quá trình cưỡng chế thi hành án dân sự thì chi phí xác minh điều kiện thi hành án dân sự sẽ do ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm chi trả theo quy định trên.

Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án

Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án được quy định tại Điều 45 Nghị định 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại

Trường hợp xác minh trực tiếp

Căn cứ vào khoản 4, Điều 44, Luật Thi hành án Dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 thì khi cơ quan thi hành án cụ thể là Chấp hành viên tiến hành xác minh trực tiếp thì khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có trách nhiệm sau đây:

  • Xuất trình thẻ Chấp hành viên;
  • Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó;
  • Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án;
  • Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết;
  • Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh.

Dựa vào điều khoản trên có thể xác định khi tiến hành xác minh trực tiếp Chấp hành viên phải thực hiện các công việc sau:

  • Chuẩn bị trang phục ngành theo quy định, mang hồ sơ thi hành án và các giấy tờ cần thiết khác;
  • Xuất trình thẻ Chấp hành viên và giới thiệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh về bản thân và những người tham gia buổi xác minh; căn cứ, lý do, mục đích và nội dung của buổi xác minh.
  • Biên bản xác minh cần được Chấp hành viên chuẩn bị từ trước theo mẫu D36-THADS. Thông thường, cần thông báo/hẹn trước cho đối tượng được xác minh là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền .
  • Kiểm tra thành phần tham gia, đối tượng xác minh đầy đủ, đúng với dự liệu trong kế hoạch xác minh. Đồng thời, giải thích cho đối tượng xác minh các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, đặc biệt là trường hợp đối tượng xác minh không phải là cơ quan nhà nước.
  • Đặt ra các câu hỏi và ghi chép câu trả lời của đối tượng xác minh. Kết quả xác minh cần đảm bảo thể hiện đầy đủ các yêu cầu của Chấp hành viên và nội dung trả lời của đối tượng xác minh, tài liệu kèm theo làm căn cứ (nếu có).
  • Lập biên bản xác minh, đọc kết quả xác minh được ghi trong biên bản cho mọi người cùng nghe, thông qua biên bản và ký xác nhận (đóng dấu- nếu có) của những người tham gia.
  • Biên bản xác minh cần được ghi chép các thông tin theo đúng mẫu số D36-THADS ban hành theo Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp về: thời gian; địa điểm; thành phần; kết quả xác minh; chữ ký của Chấp hành viên, người ghi biên bản và của những người tham gia. Biên bản không được tẩy xóa tùy tiện; nếu có tẩy xóa thì cần có chữ ký xác nhận của các thành phần tham gia ở bên lề của dòng bị tẩy xóa; gạch bỏ những phần còn trống để tránh việc ghi thêm vào biên bản sau khi xác minh.
  • Biên bản xác minh phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh. Trường hợp biên bản được lập thành nhiều trang thì mỗi trang phải có chữ ký tắt của các thành phần tham gia và phải đóng dấu giáp lai giữa các trang.

Trong trường hợp Thừa phát lại tiến hành xác minh điều kiện thi hành án:

  • Khi trực tiếp xác minh, Thừa phát lại xuất trình giấy giới thiệu của Văn phòng Thừa phát lại, Thẻ Thừa phát lại kèm theo các tài liệu có liên quan quy định tại điểm a khoản 4 Điều 45 Nghị định 08/2020/NĐ-CP và phải công bố quyết định xác minh hoặc quyết định thi hành án trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án; lập biên bản về việc xác minh.
  • Biên bản phải có chữ ký của Thừa phát lại, người cung cấp thông tin, xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin. Nếu chưa thực hiện được ngay việc cung cấp thông tin thì phải ghi rõ lý do trong biên bản. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
  • Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh.

Xác minh bằng văn bản

Trường hợp cơ quan thi hành án tiến hành xác minh điều kiện thi hành án bằng văn bản thì Chấp hành viên cần thực hiện các nội dung công việc sau:

  • Trong trường hợp yêu cầu xác minh bằng văn bản thì Chấp hành viên lưu ý văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác, hướng tới mục đích cần xác minh, tránh trường hợp văn bản yêu cầu xác minh không rõ ràng, dẫn đến kết quả trả lời của cơ quan có thẩm quyền trả lời không đạt được mục đích như Chấp hành viên mong muốn.
  • Theo quy định tại Điều 44, Điều 178 Luật Thi hành án Dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 có quy định về trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến thi hành án dân sự. Trong đó quy định việc cung cấp thông tin tài sản là quyền sử dụng đất phục vụ trong việc xác minh điều kiện thi hành án được thực hiện trong 03 ngày làm việc. Tuy nhiên, qua thực tế tại địa phương cơ quan cung cấp thông tin về tài sản (cụ thể là Văn phòng đăng ký đất đai) chưa kịp thời cung cấp đúng thời hạn, nên dẫn đến tình trạng chậm trễ, kéo dài quá trình tổ chức cưỡng chế thi hành án, có trường hợp cung cấp không đúng thông tin, dẫn đến việc khó khăn cho công tác THA. Mặt khác, trên thực tế khi Chấp hành viên yêu cầu cung cấp thông tin nhiều Văn phòng đăng ký đất đai yêu cầu Chấp hành viên phải cung cấp những thông tin cơ bản về số thửa, tờ bản đồ và diện tích đất, trên cơ sở đó Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận lại thông tin tài sản. Vì vậy, trường hợp Chấp hành viên chỉ cung cấp được tên và địa chỉ của người phải thi hành án, nhiều Văn phòng đăng ký đất đai không thực hiện được việc rà soát kết quả thông tin tài sản của người phải thi hành án một cách đầy đủ, chính xác.

Trường hợp Thừa phát lại xác minh bằng văn bản thì văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải có các nội dung sau đây:

  • Căn cứ đề nghị cung cấp thông tin bao gồm: Tên bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; Quyết định xác minh, bản sao văn bản thỏa thuận xác minh về điều kiện thi hành án; Quyết định thi hành án trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án;
  • Thông tin về người phải thi hành án bao gồm: Tên, địa chỉ trụ sở chính của người phải thi hành án là tổ chức; họ, tên, địa chỉ nơi cư trú của người phải thi hành án là cá nhân và các thông tin cần thiết khác;
  • Các thông tin đề nghị cung cấp trong phạm vi, thẩm quyền của Thừa phát lại quy định tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
  • Thời điểm, thời hạn cung cấp thông tin;
  • Các thông tin khác có liên quan.

Thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án dân sựThực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự

Ủy quyền xác minh

Cơ quan Thi hành án dân sự có quyền được thực hiện ủy quyền thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp cần xác minh làm rõ thông tin về tài sản, nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở của người phải thi hành án hoặc các thông tin khác liên quan đến việc thi hành án. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có thông tin.

Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 44 Luật Thi hành án Dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 còn có  quy định trường hợp cần xác minh làm rõ thông tin về tài sản, nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở của người phải thi hành án hoặc các thông tin khác liên quan đến việc thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án.

Việc ủy quyền xác minh của cơ quan thi hành án dân sự phải bằng văn bản, nêu rõ nội dung ủy quyền và nội dung cần thiết khác. Căn cứ theo Khoản 6 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP thì việc ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án được thực hiện như sau:

Trường hợp cần xác minh làm rõ thông tin về tài sản, nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở của người phải thi hành án hoặc các thông tin khác liên quan đến việc thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có thông tin.

Việc ủy quyền xác minh của cơ quan thi hành án dân sự phải bằng văn bản, nêu rõ nội dung ủy quyền và nội dung cần thiết khác. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về kết quả xác minh theo nội dung ủy quyền, trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền trong thời hạn sau đây:

  • Đối với việc xác minh tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, thời hạn trả lời kết quả xác minh không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền. Trường hợp khó khăn, phức tạp thì thời hạn gửi kết quả xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.
  • Đối với việc xác minh các loại tài sản và thông tin khác, thời hạn trả lời kết quả xác minh không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.

Luật sư tư vấn và hỗ trợ trong giai đoạn thi hành án

  • Tư vấn xác định điều kiện để thi hành án;
  • Dự thảo phương án thi hành án tư vấn giải thích cho khách hàng lựa chọn phương án tối ưu theo nhu cầu;
  • Tư vấn, hỗ trợ các biện pháp bảo đảm thi hành án, cưỡng chế thi hành án…
  • Soạn thảo hồ sơ yêu cầu thi hành án như đơn yêu cầu thi hành án, đơn đề nghị xác minh điều kiện thi hành án
  • Cử đại diện theo ủy quyền cho khách hàng trực tiếp tham gia quá trình thi hành án
  • Luật sư nhận ủy quyền khách hàng thực hiện yêu cầu thi hành án dân sự, các công việc khác liên quan trong quá trình thi hành án để bảo vệ lợi ích tốt nhất cho khách hàng.
  • Khiếu nại, tố cáo nếu trong quá trình thi hành án, chấp hành viên có dấu hiệu sai phạm vi phạm quy định của Luật Thi hành án dân sự

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư giải quyết thi hành án dân sự

Chi phí xác minh điều kiện thi hành ánChi phí xác minh điều kiện thi hành án

Bài viết trên chúng tôi đã cung cấp thủ tục thực hiện xác minh điều kiện thi hành án, chủ thể xác minh điều kiện thi hành án cũng như việc thanh toán các chi phí để xác minh điều kiện thi hành án. Nếu quý khách còn thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ tới Luật Long Phan thông qua Hotline: 1900636387 để được Luật sư chuyên môn giải đáp kịp thời.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87