Chưa chia tài sản chung sau ly hôn mà chồng cũ mất: Hướng xử lý

Chưa chia tài sản chung sau ly hôn mà chồng cũ mất là một tình huống pháp lý phức tạp, thường dẫn đến tranh chấp gay gắt với những người thừa kế của người đã mất. Để bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp đối với nhà đất, tài khoản ngân hàng hay các tài sản khác, người vợ cũ cần phân biệt rõ ràng giữa phần tài sản của mình và di sản thừa kế của chồng cũ theo quy định của pháp luật. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết hai hướng giải quyết chính là thỏa thuận hoặc khởi kiện ra Tòa án, qua đó cung cấp một lộ trình pháp lý rõ ràng và hiệu quả để giải quyết dứt điểm tranh chấp.

Phải làm gì khi chưa chia tài sản chung sau ly hôn mà chồng cũ mất?
Phải làm gì khi chưa chia tài sản chung sau ly hôn mà chồng cũ mất?

Nội Dung Bài Viết

Hướng xử lý khi chưa chia tài sản chung sau ly hôn mà chồng cũ mất

Khi phát sinh tình huống pháp lý phức tạp về việc chưa chia tài sản chung sau ly hôn mà chồng cũ mất, người vợ cũ cần có những bước đi thận trọng để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Về cơ bản, có hai phương án giải quyết chính: tiến hành thỏa thuận với những người thừa kế của người chồng cũ hoặc khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu phân chia. Mỗi phương án đều có những ưu, nhược điểm và trình tự thực hiện riêng.

Thỏa thuận với các đồng thừa kế để phân chia tài sản chung

Thỏa thuận với các đồng thừa kế là phương án ưu tiên hàng đầu khi xử lý tài sản chung chưa chia sau ly hôn. Cần xác định danh sách những người thừa kế hợp pháp của chồng cũ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Việc đạt được thỏa thuận sẽ giúp các bên tiết kiệm đáng kể thời gian, công sức và chi phí so với việc phải theo đuổi một vụ kiện tại Tòa án.

Thông thường, khối tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi. Do đó, trong trường hợp chưa chia tài sản chung sau ly hôn mà chồng cũ mất, khối tài sản này sẽ được xử lý như sau: 50% tài sản thuộc về người vợ, 50% còn lại của người chồng sẽ trở thành di sản thừa kế. Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác.

Trước khi tiến hành thương lượng, cần nắm rõ các vấn đề sau:

Xác định phần tài sản chung được nhận

Trước khi thực hiện thỏa thuận, người vợ cũ phải xác định chính xác phần tài sản chung thuộc quyền sở hữu của mình. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung vợ chồng bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Phần tài sản này không phải là di sản thừa kế mà là quyền sở hữu hợp pháp của người vợ, cần phải được tách riêng ra trước khi tiến hành phân chia di sản thừa kế của người chồng cũ.

Để xác định tài sản chung, cần thu thập đầy đủ các tài liệu chứng minh như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy đăng ký xe, hóa đơn mua sắm tài sản giá trị, hợp đồng góp vốn, bản án/quyết định ly hôn… Việc xác định chính xác giá trị tài sản chung là cơ sở vững chắc để yêu cầu phân chia phần tài sản tương ứng.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung về nguyên tắc được chia đôi, nhưng Tòa án sẽ xem xét và tính đến các yếu tố sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của mỗi bên (vợ, chồng).
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp.
  • Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Sau ly hôn thì vợ cũ có được thừa kế không?

Theo pháp luật Việt Nam, người vợ đã ly hôn không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật của người chồng cũ. Tại thời điểm người chồng mất, quan hệ hôn nhân đã chấm dứt, do đó người vợ cũ không có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế với tư cách là người thừa kế theo luật (Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).

Tuy nhiên, có một ngoại lệ: nếu người chồng cũ có để lại di chúc hợp pháp và trong di chúc đó chỉ định người vợ cũ được hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản, thì người vợ cũ vẫn được hưởng thừa kế theo di chúc.

Điều quan trọng cần nhấn mạnh là người vợ cũ vẫn có đầy đủ quyền đòi lại phần tài sản thuộc sở hữu của mình trong khối tài sản chung chưa được chia. Đây không phải là việc đòi thừa kế mà là việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ về tài sản. Gia đình của người chồng cũ có nghĩa vụ phải trả lại phần tài sản này cho người vợ cũ theo tỷ lệ pháp luật quy định hoặc theo thỏa thuận trước đó.

Khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền

Trường hợp việc thỏa thuận với những người thừa kế của chồng cũ không đạt được kết quả, khởi kiện ra Tòa án là giải pháp pháp lý cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Quá trình này đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ và tuân thủ đúng trình tự tố tụng dân sự. Các vấn đề cần lưu ý khi khởi kiện bao gồm việc xác định đúng người bị kiện, thẩm quyền của Tòa án và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ.

Xác định người bị kiện

Theo khoản 3, Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người bị kiện trong vụ án tranh chấp tài sản chung sau ly hôn khi chồng cũ mất là những người thừa kế hợp pháp của người chồng cũ hoặc những người đang trực tiếp quản lý di sản đó.

  • Thông thường, người bị kiện sẽ là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chồng cũ, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (nếu có vợ mới), con đẻ, con nuôi.
  • Nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai, thì mới xét đến các hàng thừa kế tiếp theo.

Khi khởi kiện, không nhất thiết phải kiện tất cả những người thừa kế. Có thể khởi kiện một hoặc một vài người trong số họ, và đưa những người còn lại vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp tài sản chung đã bị chuyển nhượng cho bên thứ ba, có thể đưa cả người nhận chuyển nhượng (người mua) vào tham gia vụ án để yêu cầu Tòa án hủy giao dịch trái pháp luật đó.

Xác định thẩm quyền tòa án

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp phân chia tài sản chung thuộc về Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú hoặc nơi làm việc theo điểm a, khoản 1 Điều 39, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trường hợp có di chúc hoặc có yêu cầu giải quyết tranh chấp thừa kế thì vẫn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú hoặc nơi làm việc

Đơn và thành phần hồ sơ

Hồ sơ khởi kiện cần được chuẩn bị theo hướng dẫn tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bao gồm:

  • Đơn khởi kiện: Theo mẫu số 23-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP).
  • Tài liệu kèm theo:
    • Bản sao công chứng CCCD/Hộ chiếu của người khởi kiện.
    • Bản sao công chứng bản án/quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.
    • Bản sao trích lục Giấy chứng tử của người chồng cũ.
    • Các tài liệu chứng minh tài sản chung: sổ đỏ, sổ hồng, hợp đồng mua bán, giấy đăng ký xe…
    • Danh sách những người thừa kế của chồng cũ (nếu có).

Trong trường hợp người khởi kiện không thể thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ ngay lập tức, họ phải nộp các tài liệu hiện có và có thể bổ sung sau theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết.

Thời hạn giải quyết

Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

  • Thời hạn chuẩn bị xét xử: Là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp, thời hạn này có thể được gia hạn thêm 02 tháng (Điều 203).
  • Thời hạn mở phiên tòa: Trong vòng 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Tuy nhiên, trên thực tế, thời gian giải quyết một vụ án tranh chấp tài sản thường kéo dài hơn so với quy định của pháp luật do tính chất phức tạp của vụ việc.

>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện chia tài sản chung sau ly hôn

Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng – Nền tảng pháp lý khi giải quyết tranh chấp

Việc nắm vững các nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng không chỉ quan trọng tại thời điểm ly hôn mà còn là nền tảng pháp lý cốt lõi để giải quyết các tình huống phức tạp phát sinh về sau, điển hình như trường hợp chưa chia tài sản chung sau ly hôn mà chồng cũ mất. Việc áp dụng đúng nguyên tắc tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 sẽ bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các bên, dù là tự thỏa thuận hay yêu cầu Tòa án giải quyết. Về cơ bản, pháp luật ưu tiên sự thỏa thuận, tuy nhiên khi không có thỏa thuận, việc phân chia sẽ dựa trên các quy định cụ thể để đảm bảo tính công bằng.

Trường hợp có thỏa thuận về tài sản giữa vợ chồng

Pháp luật luôn tôn trọng và ưu tiên sự tự nguyện thỏa thuận của vợ chồng trong việc phân chia tài sản.

  • Đối với chế độ tài sản theo luật định: Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ do các bên tự thỏa thuận. Nếu thỏa thuận này hợp pháp, được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực thì sẽ là căn cứ để thực hiện việc phân chia.
  • Đối với chế độ tài sản theo thỏa thuận: Nếu vợ chồng đã có thỏa thuận về chế độ tài sản trước đó (được lập thành văn bản), thì khi ly hôn, tài sản sẽ được giải quyết dựa trên thỏa thuận này.

Trong cả hai trường hợp, nếu thỏa thuận không đầy đủ, không rõ ràng hoặc không thể thực hiện được, Tòa án sẽ áp dụng các quy định chung để phân chia lại tài sản một cách công bằng.

Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng

Khi vợ chồng không thể đạt được thỏa thuận hoặc văn bản thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng, Tòa án sẽ trực tiếp giải quyết dựa trên nguyên tắc được quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, tài sản chung về nguyên tắc sẽ được chia đôi, nhưng có cân nhắc và tính đến các yếu tố sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Xem xét tình trạng kinh tế, sức khỏe, khả năng tạo ra thu nhập của mỗi bên sau ly hôn.
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng: Ghi nhận sự đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Cần lưu ý, lao động của vợ hoặc chồng trong gia đình (nội trợ, chăm sóc con cái…) được coi như lao động có thu nhập.
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên: Đảm bảo các bên có điều kiện tiếp tục lao động, sản xuất, kinh doanh để tạo ra thu nhập, ổn định cuộc sống.
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng: Yếu tố lỗi (ví dụ: ngoại tình, bạo lực gia đình) có thể được Tòa án xem xét để điều chỉnh tỷ lệ phân chia tài sản.

Về phương thức chia, tài sản chung sẽ được chia bằng hiện vật. Nếu không thể chia bằng hiện vật (ví dụ: một căn nhà không thể cắt đôi), tài sản sẽ được định giá để chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Điều quan trọng là cần phân biệt rõ ràng giữa tài sản chung và tài sản riêng. Tài sản riêng của mỗi bên sẽ không thuộc phạm vi phân chia. Trường hợp tài sản riêng đã được sáp nhập, trộn lẫn vào tài sản chung, bên có tài sản riêng sẽ được thanh toán lại phần giá trị tương ứng với tài sản của mình đã đóng góp, trừ khi có thỏa thuận khác.

Tài sản chung của vợ chồng phân chia thế nào?
Tài sản chung của vợ chồng phân chia thế nào?

Câu hỏi thường gặp về hướng giải quyết khi chưa chia tài sản chung sau ly hôn mà chồng cũ mất

Dưới đây là tổng hợp những câu hỏi tường gặp về hướng xử lý khi chưa chia tài sản chung sau ly hôn mà chồng cũ mất.

Có thời hiệu khởi kiện cho việc yêu cầu phân chia tài sản chung sau ly hôn không?

Pháp luật hiện hành không quy định thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn. Do đó, người vợ cũ có quyền yêu cầu chia khối tài sản chung này bất cứ lúc nào sau khi ly hôn, kể cả khi người chồng cũ đã qua đời và việc phân chia sẽ được thực hiện với những người thừa kế của người đó.

Nếu những người thừa kế đã bán tài sản chung đó cho người khác thì phải làm sao?

Người vợ cũ có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch chuyển nhượng đó là vô hiệu theo quy định tại Điều 122 và Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, vì những người thừa kế không có quyền định đoạt phần tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của người vợ. Trường hợp người mua là bên thứ ba ngay tình, Tòa án có thể bảo vệ quyền lợi của họ, khi đó người vợ có quyền yêu cầu những người thừa kế phải hoàn trả lại giá trị tương đương với phần sở hữu của mình.

Các khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ được giải quyết thế nào khi chồng cũ mất?

Các khoản nợ chung vẫn là nghĩa vụ chung. Khi phân chia tài sản, phần tài sản của người chồng cũ để lại (di sản) sẽ được dùng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ trước. Theo Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại. Phần tài sản của người vợ sau khi được tách ra cũng phải dùng để thực hiện nghĩa vụ đối với phần nợ tương ứng của mình.

Tài sản chung là vốn góp trong công ty thì phân chia ra sao?

Việc phân chia phần vốn góp này phải tuân thủ cả Luật Hôn nhân và Gia đình và Luật Doanh nghiệp. Người vợ cũ có quyền yêu cầu được nhận lại giá trị phần vốn góp tương ứng với tỷ lệ sở hữu của mình. Những người thừa kế của chồng cũ có thể thỏa thuận để một người tiếp nhận phần vốn góp và thanh toán lại giá trị cho người vợ, hoặc các bên thỏa thuận chuyển nhượng phần vốn góp đó cho người khác để chia tiền.

Tôi không giữ giấy tờ nhà đất (sổ đỏ, sổ hồng), gia đình chồng cũ đang giữ và không giao nộp thì làm thế nào?

Khi khởi kiện, người vợ cũ có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ theo quy định tại Điều 106 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Trong đơn, cần nêu rõ loại tài liệu cần thu thập, lý do không thể tự thu thập và địa chỉ nơi đang lưu giữ tài liệu đó. Tòa án sẽ ra quyết định yêu cầu các cá nhân, tổ chức đang quản lý giấy tờ phải cung cấp cho Tòa.

Chi phí để khởi kiện một vụ án chia tài sản chung là bao nhiêu?

Chi phí chủ yếu bao gồm án phí dân sự sơ thẩm và chi phí định giá tài sản. Án phí được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị phần tài sản mà người vợ yêu cầu phân chia, theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Ngoài ra, có thể phát sinh các chi phí khác như phí luật sư, phí giám định (nếu cần). Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và tạm ứng chi phí định giá.

Chồng cũ để lại di chúc cho hết tài sản (bao gồm cả tài sản chung chưa chia) cho người khác thì di chúc có hợp pháp không?

Di chúc đó chỉ có hiệu lực pháp luật đối với phần tài sản thuộc sở hữu của người chồng cũ, tức là 50% trong khối tài sản chung và tài sản riêng của chồng cũ. Di chúc không có hiệu lực đối với phần tài sản thuộc sở hữu của người vợ cũ. Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, người vợ vẫn có quyền khởi kiện đòi lại 50% tài sản chung của mình.

>>> Xem thêm: Hướng xử lý khi chồng cũ lập di chúc để lại tài sản chung cho vợ mới

Nếu chồng cũ có con riêng hoặc đã kết hôn mới, quyền lợi của tôi bị ảnh hưởng thế nào?

Quyền sở hữu 50% tài sản chung của người vợ cũ không bị ảnh hưởng. Con riêng và người vợ mới của chồng cũ (nếu có) sẽ là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, họ sẽ cùng chia phần di sản của người chồng cũ (tức 50% tài sản chung còn lại và tài sản riêng của ông ấy). Quyền lợi của họ không liên quan đến phần tài sản hợp pháp của người vợ cũ.

Đất tranh chấp là đất được cấp cho hộ gia đình chứ không phải cho hai vợ chồng thì giải quyết thế nào?

Nếu đất được cấp cho “hộ gia đình”, cần xác định tại thời điểm cấp đất, những ai có tên trong sổ hộ khẩu của gia đình. Phần tài sản chung của vợ chồng trong quyền sử dụng đất đó sẽ được xác định dựa trên tổng số thành viên của hộ gia đình tại thời điểm được cấp đất. Phần tài sản này sau đó sẽ được tách ra để phân chia theo nguyên tắc chung.

Dịch vụ giải quyết tranh chấp khi chưa tài sản chung sau ly hôn mà chồng cũ mất

Để giải quyết dứt điểm vấn đề pháp lý phức tạp khi chưa chia tài sản chung sau ly hôn mà chồng cũ mất, đội ngũ luật sư của chúng tôi cung cấp gói dịch vụ toàn diện, chuyên nghiệp, bao gồm các công việc cốt lõi sau:

  • Tư vấn và xây dựng chiến lược: Đánh giá sơ bộ hồ sơ, phân tích điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra phương án giải quyết tối ưu nhất cho khách hàng, lựa chọn giữa thương lượng hòa giải hay khởi kiện tại Tòa án.
  • Đại diện đàm phán, hòa giải: Thay mặt khách hàng làm việc, đàm phán trực tiếp với những người thừa kế của chồng cũ nhằm đạt được thỏa thuận phân chia tài sản hiệu quả, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
  • Thu thập và củng cố chứng cứ: Hỗ trợ khách hàng thu thập, xác minh các tài liệu pháp lý; lập danh mục toàn bộ tài sản chung chưa chia; yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ trong trường hợp bị phía gia đình chồng cũ gây khó khăn, cản trở.
  • Soạn thảo hồ sơ khởi kiện: Chuẩn bị đơn khởi kiện và hoàn thiện bộ hồ sơ pháp lý chặt chẽ, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự để nộp lên Tòa án có thẩm quyền.
  • Đại diện tranh tụng tại Tòa án: Cử luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng qua tất cả các phiên làm việc, phiên hòa giải và phiên tòa xét xử. Trực tiếp tranh luận, trình bày quan điểm để bảo vệ tối đa quyền lợi cho khách hàng.
  • Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp: Kiến nghị Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời như phong tỏa tài khoản, ngăn chặn giao dịch tài sản để tránh việc các đồng thừa kế tẩu tán tài sản đang tranh chấp.
  • Hỗ trợ thi hành án: Giám sát và hỗ trợ quá trình thi hành bản án sau khi Tòa án ra phán quyết, đảm bảo khách hàng nhận được đầy đủ và đúng phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.
Tư vấn chia tài sản chung sau ly hôn
Tư vấn chia tài sản chung sau ly hôn

Kết luận

Tóm lại, để giải quyết vấn đề chưa chia tài sản chung sau ly hôn mà chồng cũ mất, có hai phương án chính là đàm phán thỏa thuận với các đồng thừa kế hoặc khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền. Chìa khóa để bảo vệ quyền lợi nằm ở việc xác định chính xác phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, phân biệt rạch ròi với di sản thừa kế của người đã mất và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng cứ pháp lý vững chắc. Việc hành động chủ động và đúng luật là yếu tố tiên quyết để tránh mất mát tài sản.

Luật Long Phan PMT sẵn sàng hỗ trợ Quý khách giải quyết mọi tranh chấp bằng cách hiệu quả và nhanh chóng. Liên hệ hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ tốt nhất về dịch vụ luật sư hôn nhân gia đình.

Tags: , , , , , ,

Nguyễn Trần Phương

Luật sư Nguyễn Trần Phương, thành viên Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang là luật sư thành viên tại công ty Luật Long Phan PMT. Với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn giải quyết hầu như tất cả các vấn đề liên quan đến Dân sự, hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động. Đồng thời trực tiếp tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi khách hàng trong các tranh chấp dân sự . Luôn lấy sự uy tín, tinh thần trách nhiệm lên hàng đầu.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87