Có được thế chấp hay bán nhà ở xã hội không?

Có được thế chấp hay bán nhà ở xã hội không là câu hỏi thắc mắc của nhiều người dân đang có nhu cầu thế chấp hoặc mua bán nhà ở xã hội. Đối với nhà ở xã hội, việc thế chấp hay bán cần tuân theo các điều kiện, quy định về phát triển, quản lý và sử dụng loại nhà ở này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho Quý độc giả những thông tin pháp lý có liên quan.

Nhà ở xã hộiNhà ở xã hội

Quy định chung về nhà ở xã hội

Nhà ở xã hội là gì?

Theo khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, “Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này”.

Căn cứ Điều 53 Luật Nhà ở 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020), có ba hình thức phát triển nhà ở xã hội hiện nay:

  • Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn của Nhà nước;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, để bán hoặc mua, thuê nhà ở để cho người lao động trong đơn vị mình thuê nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước;
  • Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên diện tích đất ở hợp pháp của mình để cho thuê, cho thuê mua, bán nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước.

Đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội

Đối tượng được mua nhà ở xã hộiĐối tượng được mua nhà ở xã hội

Để được hưởng chính sách về Nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước thì đối tượng được hưởng chính sách phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 như:

  • Về nhà ở: phải là cá nhân chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở tại khu vực sinh sống; chưa sở hữu được nhà ở riêng; trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình, diện tích ngôi nhà chỉ ở mức bình quân đầu người so với toàn hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.
  • Về nơi cư trú: phải đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không đăng ký thường trú, thì phải đăng ký tạm trú từ một năm trở lên.
  • Về thu nhập: Phải là cá nhân không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên; thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

Các đối tượng được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 bao gồm:

  • Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
  • Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
  • Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
  • Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  • Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
  • Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
  • Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

>>> Xem thêm: Mua bán nhà ở xã hội chưa đủ điều kiện

Nhà ở xã hội có được thế chấp hay không?

Việc thế chấp nhà ở xã hội được quy định như sau:

  • Người thuê nhà ở xã hội không được thế chấp nhà ở dưới mọi hình thức;
  • Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay vốn mua, thuê mua chính căn hộ đó) dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký;
  • Người mua, thuê mua nhà ở xã hội được thế chấp nhà ở xã hội với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó hoặc sau khi hết thời hạn 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua, tiền thuê nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Như vậy, về nguyên tắc người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp. Tuy nhiên, trường hợp người mua, người thuê mua nhà ở xã hội đó thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn nhà đó thì hoàn toàn được phép thực hiện giao dịch này và chỉ được thế chấp sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Cơ sở pháp lý: Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP).

Khi nào được bán nhà ở xã hội?

Việc bán nhà ở xã hội được quy định như sau:

  • Người thuê nhà ở xã hội không được phép bán nhà ở xã hội dưới mọi hình thức;
  • Người mua, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được phép chuyển nhượng nhà ở sau khi hết thời hạn 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà theo hợp đồng đã ký;
  • Trường hợp chưa hết thời hạn 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, người mua hoặc người thuê mua có nhu cầu bán lại thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trường hợp do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án (trường hợp không phải do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho đối tượng được mua. thuê mua nhà ở nhà xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Cơ sở pháp lý: Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP).

>>> Xem thêm: Mua nhà ở xã hội thông qua hợp đồng ủy quyền

Luật sư tư vấn về bán, thế chấp nhà ở xã hội

Luật sư tư vấn về bán, thế chấp nhà ở xã hộiLuật sư tư vấn về bán, thế chấp nhà ở xã hội

  • Luật sư hỗ trợ tư vấn các điều kiện, đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội.
  • Hỗ trợ tư vấn các quy định cụ thể của pháp luật về việc mua bán, thế chấp nhà ở xã hội.
  • Tư vấn về hồ sơ, trình tự, thủ tục mua bán, thế chấp nhà ở xã hội;
  • Liên hệ và làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình mua bán hoặc thủ tục thế chấp nhà ở xã hội.
  • Hỗ trợ các vấn đề pháp lý liên quan.

Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở. Để được thế chấp hay bán nhà ở xã hội, các đối tượng này cần đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư vấn luật, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư hỗ trợ kịp thời.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87